Nghị Định 58/2012 ND - CP ngày 20/07/2012
NGHỊ ĐỊNH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán
CHÍNH PHỦ Số:
58/2012/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2012 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định
chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều
của Luật chứng
khoán
và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán
_______________
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005:
Căn
cứ Luật chứng khoán ngày
29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật
sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật chứng khoán,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán về chào
bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư
chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trường hợp doanh
nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, có quy định của pháp luật
chuyên ngành thì phải áp dụng cả pháp luật
chuyên ngành. Trường hợp các quy định Nghị định này khác với quy định của pháp
luật chuyên ngành, doanh nghiệp sẽ phải tuân thủ các quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều
2. Giải thích thuật ngữ
Trong Nghị định này, các từ
ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cổ
phiếu quỹ là cổ phiếu đã được phát hành bởi công ty cổ phần và
được mua lại bởi chính tổ chức phát hành đó.
2. Phát hành cổ phiếu để
hoán đổi là việc phát hành thêm cổ phiếu và dùng cổ phiếu
phát hành thêm để đổi lấy cổ phiếu
của công ty cổ phần khác.
3. Hợp đồng quản lý đầu
tư là hợp đồng được ký kết giữa công ty đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức, cá
nhân là nhà đầu tư với công ty quản lý quỹ để uỷ
thác cho công ty quản lý quỹ quản lý và đầu tư tài sản.
4. Chứng chỉ lưu ký
là chứng khoán được phát hành bên ngoài Việt
5. Cổ phần đã phát hành
là cổ phần đã được nhà đầu tư thanh toán đầy đủ và những thông tin về người sở
hữu được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
6. Giá trị tài sản ròng
của quỹ là tổng giá trị các tài sản của quỹ trừ đi tổng giá trị nợ phải
trả của quỹ.
7. Công ty mục tiêu
là công ty đại chúng có cổ phiếu là đối tượng của hành vi chào mua công khai.
8. Quỹ đầu tư mục
tiêu là quỹ đầu tư chứng khoán có chứng chỉ quỹ là đối tượng của hành vi chào
mua công khai.
9. Bảo lãnh phát hành là
việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ
tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán
của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân
phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân
phối chứng khoán ra công chúng. Bảo lãnh phát hành được thực hiện theo các hình
thức sau:
-
- Cố gắng tối đa là
hình thức mà tổ chức bảo lãnh phát hành hỗ trợ tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán ra công
chúng và hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công
chúng;
- Các hình thức khác
trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành.
10. Đại diện người sở hữu
trái phiếu là thành viên của Trung tâm lưu ký chứng khoán được tổ chức
phát hành chỉ định đại diện quyền lợi cho chủ sở hữu trái phiếu.
11. Công ty đầu tư chứng
khoán là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.
Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức:
a) Công ty đầu tư chứng
khoán riêng lẻ là công ty đầu tư chứng khoán có tối đa 99 cổ đông, trong đó giá
trị vốn góp đầu tư của cổ đông tổ chức tối thiểu phải là 03 tỷ đồng và của cá
nhân tối thiểu phải là 01 tỷ đồng;
b) Công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng là công ty đầu tư chứng khoán thực hiện việc chào bán cổ phiếu
ra công chúng.
12. Chào mua công khai là việc tổ chức, cá nhân công khai thực hiện việc mua một phần hoặc toàn bộ
số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng,
chứng chỉ quỹ của một quỹ đóng nhằm mục đích nắm quyền kiểm soát trong
công ty đại chúng, quỹ đóng theo các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo công
bằng cho các cổ đông của công ty mục tiêu.
13. Tỷ lệ sở hữu nước
ngoài tối đa là tỷ lệ sở hữu chứng khoán mà cá nhân, tổ chức nước ngoài được
nắm giữ tối đa trong một doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt
14. Tổ chức tín dụng
được phép là tổ chức tín dụng được phép thực hiện thu, chi ngoại tệ có liên
quan đến việc phát hành chứng khoán theo quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối.
15. Ngày bắt đầu chào
bán:
a) Ngày bắt đầu chào bán
chứng khoán ra công chúng là ngày tổ chức phát hành thông
báo chào bán và công khai Bản cáo bạch chào bán trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
b) Ngày bắt đầu chào bán
chứng khoán riêng lẻ là ngày tổ chức phát hành xác định trong hồ sơ chào bán
riêng lẻ, được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
16. Ngày hoàn thành đợt
chào bán:
a) Ngày hoàn thành
đợt chào bán chứng khoán ra công chúng là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng
khoán được chào bán từ các nhà đầu tư;
b) Ngày hoàn thành
đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng
khoán được chào bán từ các nhà đầu tư trừ khi tổ chức phát hành có quy định
khác.
17. Nước sở tại là quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ nơi tổ chức phát hành của Việt
18. Ngân hàng giám
sát là ngân hàng thương mại đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 98 Luật chứng khoán.
19. Đại lý chào mua công
khai là công ty chứng khoán được tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai
chỉ định làm đại diện thực hiện các thủ tục chào mua công khai
trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân thực
hiện chào mua công khai và công ty chứng khoán được chỉ định.
Chương II
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
MỤC 1
CHÀO BÁN CỔ PHIẾU
RIÊNG LẺ
Điều
3. Đối tượng chào bán cổ phiếu
riêng lẻ
1. Công ty cổ phần
được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật
liên quan.
2. Công ty trách nhiệm
hữu hạn chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Điều
4. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ
1. Điều kiện chào bán cổ
phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng:
a) Có quyết định của
Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán cổ phiếu riêng lẻ và phương
án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;
b) Đáp ứng các điều
kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức
phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Điều kiện chào bán cổ
phiếu riêng lẻ để chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ
phần:
a) Có quyết định của
chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên thông qua đề án chào bán cổ phiếu riêng lẻ
để chuyển đổi;
b) Đáp ứng các điều
kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức
phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
3. Điều
kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng:
a) Có quyết định của
Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được
từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số lượng nhà đầu tư;
b) Các điều kiện khác
theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
chứng khoán;
c) Đáp ứng các điều
kiện khác theo quy định của Luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức phát
hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều
5. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ
1. Hồ sơ chào bán cổ
phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào
bán cổ phiếu riêng lẻ theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu
được từ đợt chào bán;
c) Quyết định của Hội
đồng quản trị thông qua tiêu chí và danh sách lựa chọn đối
tượng được chào bán trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông uỷ
quyền;
d) Tài liệu cung cấp
thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có);
đ) Tài liệu chứng
minh đáp ứng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và tuân thủ quy định về
hình thức đầu tư trong trường hợp chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài.
2. Hồ sơ chào bán cổ
phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:
a) Các tài liệu quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Văn bản chấp thuận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực,
ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).
c) Hồ sơ, thủ tục
đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn
thành công ty cổ phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi
doanh nghiệp.
Điều
6. Thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ
1. Tổ chức phát hành
gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có ý kiến
bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ
sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian nhận hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ được tính từ thời điểm tổ chức phát hành hoàn thành việc bổ sung, sửa đổi hồ
sơ.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thông báo cho tổ chức đăng ký và công bố trên trang thông tin điện
tử về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức đăng ký.
4. Trong vòng 10 ngày
kể từ khi hoàn thành đợt chào bán, tổ chức phát hành gửi báo cáo kết quả đợt
chào bán theo mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều
7. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành cổ phiếu riêng lẻ
1. Tổ chức phát hành và
các tổ chức, cá nhân có liên quan khác không được quảng cáo việc chào bán trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Việc công bố thông tin không được chứa
đựng nội dung có tính chất quảng cáo hoặc mời chào mua cổ phiếu
được chào bán riêng lẻ.
2. Sửa đổi,
bổ sung, giải trình các hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức thực hiện
việc chào bán theo phương án đã đăng ký.
4. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày có Quyết định của Hội
đồng quản trị theo uỷ quyền của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi
phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, tổ chức
phát hành phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu số 03 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này. Việc thay đổi phương án sử dụng số tiền thu
được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải được báo cáo Đại hội đồng cổ đông
gần nhất. Trường hợp tổ
chức phát hành cổ phiếu riêng lẻ là công ty đại chúng thì phải đồng thời công
bố báo cáo kết quả chào bán, quyết định thay đổi phương án sử dụng
vốn trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành và thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty đại
chúng.
Điều
8. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ
1. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ (sau đây gọi chung là cơ quan
nhà nước có thẩm quyền) bao gồm:
a) Bộ Tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm không phải là công ty đại chúng;
b) Ngân hàng Nhà nước
Việt
c) Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước đối với trường
hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ, công ty đại chúng;
d) Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
trong trường hợp tổ chức phát hành là công ty cổ phần
chưa đại chúng không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, b và c Khoản này.
2. Trách nhiệm của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Tiếp nhận và xử lý
hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo quy định của Nghị định này và
pháp luật có liên quan;
b) Giám sát hoạt động
chào bán cổ phiếu riêng lẻ và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm quy định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ
tại Nghị định này.
MỤC 2
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
RA CÔNG CHÚNG
Điều
9. Quy định chung về việc chào bán chứng
khoán ra công chúng
1. Tổ chức, cá nhân
không được chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp không đủ
điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều
12 Luật chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật chứng khoán;
b) Chào bán chứng khoán
ra công chúng để thành lập doanh nghiệp, trừ các trường hợp quy
định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
2. Việc đăng ký chào bán
chứng khoán ra công chúng phải do tổ chức phát hành thực hiện, trừ các trường
hợp sau:
a) Chủ sở hữu Nhà nước
(bao gồm cả các Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước) thực hiện bán phần vốn nhà
nước nắm giữ ra công chúng;
b) Cổ đông lớn chào bán
phần vốn sở hữu trong các công ty đại chúng ra công chúng.
3. Số tiền thu được
từ đợt chào bán phải được chuyển vào tài khoản phong toả
theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật chứng khoán. Trường hợp tổ chức phát
hành là một ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân hàng thương mại
khác để phong toả số tiền thu được từ đợt chào bán.
4. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả chào bán kèm theo xác nhận
của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong toả về số
tiền thu được từ đợt chào bán. Sau khi gửi kết quả báo cáo Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được giải toả
số tiền thu được từ đợt chào bán.
5. Báo cáo sử dụng vốn
a) Trường hợp Hội đồng
quản trị có quyết định thay đổi mục đích sử dụng vốn theo uỷ
quyền của Đại hội đồng cổ đông, trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày có quyết định thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức phát
hành phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước theo mẫu số 04
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và công bố thông tin về lý do thay đổi
và quyết định Hội đồng quản trị về việc thay đổi
hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với tổ chức phát hành nước ngoài. Việc thay đổi
mục đích sử dụng vốn phải được báo cáo Đại hội đồng cổ đông gần nhất;
b) Đối với trường hợp
huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư, định kỳ 06 tháng kể từ
ngày hoàn thành đợt chào bán cho đến khi hoàn thành dự
án, tổ chức phát hành phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước theo mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và công bố thông
tin về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
Điều
10. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Chào bán chứng khoán
lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Chào bán cổ phiếu lần
đầu ra công chúng để huy động vốn cho tổ chức phát hành;
b) Chào bán chứng chỉ
quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Chào bán cổ phiếu lần
đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở
hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ
chức phát hành;
d) Chào bán cổ phiếu lần
đầu ra công chúng để thành lập doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng,
lĩnh vực công nghệ cao, hoặc thành lập tổ chức tín dụng cổ phần;
đ) Chào bán hợp đồng
góp vốn đầu tư ra công chúng.
2. Chào bán thêm chứng
khoán ra công chúng bao gồm:
a) Công ty đại chúng
chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát
hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ;
b) Công ty quản lý
quỹ chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng để tăng vốn điều lệ của Quỹ đầu
tư.
3. Cổ đông lớn bán phần vốn sở hữu trong các công ty đại chúng
ra công chúng; công ty đại chúng
chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác
ra công chúng.
Điều 11. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Tổ chức phát hành
thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 12 Luật chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật chứng khoán. Đối với các trường hợp đặc thù, điều kiện cụ thể
được quy định tại các điều từ Điều 12 đến Điều 21 và Điều 23 Nghị định này.
Điều
12. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp thành lập mới
thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng
1. Là doanh nghiệp làm
chủ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
thuộc đề án phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
2. Có dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có cam kết chịu
trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với
phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
4. Có cam kết bảo
lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn với công ty chứng khoán được
phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán.
5. Có ngân hàng giám
sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
6. Có cam kết của Hội
đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập về việc đưa cổ phiếu của công ty vào
giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.
Điều
13. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng để thành lập mới
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ cao
1. Là doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp
luật.
2. Đáp ứng các điều kiện
quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 12 Nghị định này.
Điều
14. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng
để thành lập tổ chức tín dụng cổ phần
1. Được Ngân hàng Nhà
nước Việt
2. Có cam kết chịu
trách nhiệm của các cổ đông sáng lập đối với phương án phát hành và phương án
sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
3. Có cam kết của các cổ
đông sáng lập về việc đưa cổ phiếu của tổ
chức tín dụng vào giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày khai trương hoạt động.
4. Các điều kiện khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Điều
15. Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền
1. Tổ chức phát hành là
doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ
phần.
2. Có phương án chào
bán và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông
thông qua.
3. Đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điểm a, b và d Khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán và Khoản 7 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
Điều
16. Điều kiện chào bán trái phiếu đảm bảo
1. Đáp ứng các điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
2. Có cam kết bảo
lãnh thanh toán kèm theo tài liệu chứng minh năng lực tài chính của tổ chức bảo
lãnh trong trường hợp bảo đảm bằng bảo lãnh thanh toán hoặc có tài sản đủ thanh
toán trái phiếu trong trường hợp bảo đảm bằng tài sản. Giá trị tài sản dùng bảo
đảm tối thiểu bằng tổng giá trị trái phiếu đăng ký chào bán. Việc định giá tài
sản dùng bảo đảm do cơ quan, tổ chức thẩm định giá có thẩm quyền thực hiện và
có giá trị không quá 12 tháng kể từ ngày định giá.
Tài sản dùng bảo đảm phải được đăng ký và xử lý theo quy định của pháp luật về
đăng ký giao dịch bảo đảm. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ
chức bảo lãnh thanh toán là Chính phủ hoặc Bộ
Tài chính, thay mặt Chính phủ bảo lãnh thanh toán theo thẩm quyền.
3. Tổ chức phát hành
phải chỉ định đại diện người sở hữu trái phiếu để giám sát việc thực hiện các
cam kết của tổ chức phát hành. Các đối tượng sau đây không được làm đại diện
người sở hữu trái phiếu:
a) Tổ chức bảo lãnh việc
thanh toán nợ của tổ chức phát hành;
b) Cổ đông lớn của tổ
chức phát hành;
c) Tổ
chức có cổ đông lớn là tổ chức phát hành;
d) Tổ chức có chung
cổ đông lớn với tổ chức phát hành;
đ) Tổ chức có chung
người điều hành với tổ chức phát hành hoặc cùng chịu sự kiểm soát của tổ chức
phát hành.
Điều
17. Điều kiện
đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng cho nhiều đợt chào bán
1. Tổ
chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng chung cho
nhiều đợt phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy
định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán;
b) Có nhu cầu huy
động vốn làm nhiều đợt phù hợp với dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh
doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có kế
hoạch chào bán trong đó nêu rõ số lượng và thời gian dự
kiến chào bán của từng đợt.
2. Tổ chức tín dụng đáp
ứng các điều kiện quy định tại Điểm a và c Khoản 1 Điều
này được đăng ký chào bán trái phiếu không chuyển đổi
ra công chúng cho nhiều đợt trong thời hạn 12 tháng.
Điều
18. Điều kiện chào bán chứng
khoán ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
1. Đáp ứng điều kiện quy
định tại Điểm a và c Khoản 1 Điều 12 Luật chứng
khoán đối với chào bán cổ phiếu hoặc điều kiện tại Điểm a và c Khoản 2 Điều 12
Luật chứng khoán đối với chào bán trái phiếu.
2. Có thời gian hoạt
động từ 01 năm trở lên kể từ ngày thực hiện hợp nhất, sáp nhập và
có kết quả hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm đăng ký chào bán.
3. Không có các khoản nợ
quá hạn trên 01 năm đối với trường hợp chào bán trái phiếu ra công chúng.
4. Có cam kết của Đại
hội đồng cổ đông (đối với cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi) hoặc Hội đồng quản
trị (đối với trái phiếu) đưa chứng khoán vào giao dịch
tại thị trường tập trung trong thời hạn 01 năm từ ngày kết
thúc đợt chào bán.
Điều
19. Điều kiện chào bán chứng
khoán ra công chúng tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài
1. Hoạt động sản xuất
kinh doanh có lãi theo các chuẩn mực kế toán quốc tế trong năm liền kề năm đăng
ký chào bán.
2. Có dự án đầu tư
vào Việt
3. Tổng số tiền huy động
từ đợt chào bán tại Việt
4. Có cam kết bảo
lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn với tối thiểu một công ty chứng
khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Việt
5. Có ngân hàng giám
sát sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
6. Tổ chức phát hành
nước ngoài phải cam kết không chuyển vốn huy động được ra nước ngoài; không rút
vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp phép; thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của tổ chức phát hành theo
quy định của pháp luật Việt Nam; tuân thủ quy định của pháp luật
về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành chứng khoán
tại Việt Nam.
7. Có cam kết của Đại
hội đồng cổ đông đối với trường hợp chào bán cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi,
cam kết của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên đối với trường hợp chào
bán trái phiếu về việc đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường tập trung
trong thời hạn 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Điều
20. Điều kiện chào bán trái phiếu bằng
đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế
1. Tổ chức phát hành phải là tổ chức tài chính quốc tế mà Việt
2. Trái phiếu chào bán
là trái phiếu có kỳ hạn không dưới 10 năm.
3. Có phương án sử
dụng toàn bộ số tiền huy động được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng cho
các dự án tại Việt
4. Tổng
số tiền huy động từ đợt chào bán tại Việt
5. Có cam kết thực hiện
các nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với các nhà đầu tư về điều kiện phát
hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều
kiện khác.
6. Có cam kết thực
hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật Việt
7. Có cam kết đưa trái
phiếu vào giao dịch trên thị trường tập trung trong thời
hạn 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Điều
21. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông lớn trong công ty đại chúng
1. Cổ phiếu
chào bán phải là cổ phiếu của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm
a và b Khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán;
2. Có công ty chứng
khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
Điều
22. Chào bán chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng
Việc chào bán chứng
khoán của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào
bán cổ phiếu ra công chúng được thực hiện theo quy định của pháp luật về việc
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Điều
23. Điều kiện phát hành thêm cổ phiếu để hoán đổi
Công ty cổ phần phát
hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phiếu, phần vốn góp trong công ty khác phải đáp
ứng các điều kiện sau:
1. Trường hợp hoán đổi
cổ phiếu cho một hoặc một số cổ đông xác định của công ty đại chúng khác nhằm
tăng tỷ lệ sở hữu của tổ chức phát hành tại công ty đại chúng khác:
a) Có phương án phát
hành và hoán đổi được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
b) Có chấp thuận về
nguyên tắc bằng văn bản của các đối tượng được hoán đổi;
c) Được Đại hội đồng
cổ đông của công ty đại chúng có cổ phiếu được hoán đổi thông qua trong trường
hợp tỷ lệ sở hữu của tổ chức phát hành tại công ty đại chúng có cổ phiếu được
hoán đổi vượt mức phải chào mua công khai theo Điều 32 Luật chứng khoán;
d) Đảm bảo tuân thủ các
quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư trong trường hợp người sở hữu cổ
phiếu trong công ty đại chúng có cổ phiếu được hoán đổi là nhà đầu tư nước
ngoài.
2. Hoán đổi một phần
hoặc toàn bộ cổ phiếu cho số cổ đông không xác định hoặc toàn bộ các cổ đông
trong công ty đại chúng khác nhằm tăng tỷ lệ sở hữu của tổ chức phát hành tại
công ty đại chúng:
a) Đáp ứng điều kiện quy
định tại Điểm a và d Khoản 1 Điều này;
b) Đảm bảo tuân thủ các
điều kiện và thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến trình tự, thủ tục chào
mua công khai.
3. Hoán đổi toàn bộ
cổ phiếu đang lưu hành trong công ty đại chúng khác theo hợp đồng hợp nhất, sáp
nhập giữa tổ chức phát hành và công ty đại chúng khác:
a) Có phương án hợp
nhất, sáp nhập, phương án hoán đổi cổ phiếu và phương án hoạt động kinh doanh
sau hợp nhất, sáp nhập được Đại hội đồng cổ đông các công ty tham gia hợp nhất,
sáp nhập thông qua;
b) Có hợp đồng hợp
nhất, sáp nhập được ký giữa các bên tham gia hợp nhất, sáp nhập theo quy định
của Luật doanh nghiệp;
c) Dự thảo Điều lệ công
ty sau hợp nhất, sáp nhập được Hội đồng quản trị của các bên tham gia hợp nhất,
sáp nhập thông qua;
d) Ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của cơ quan quản lý cạnh tranh về việc hợp nhất, sáp nhập hoặc cam
kết tuân thủ các quy định của Luật cạnh tranh của Hội đồng quản trị các bên
tham gia hợp nhất, sáp nhập;
đ) Đảm bảo tuân thủ
các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư trong trường hợp người sở hữu
cổ phiếu trong công ty đại chúng có cổ phiếu
được hoán đổi là nhà đầu tư nước
ngoài.
4. Công ty đại chúng
phát hành cổ phiếu mới để hoán đổi cổ phiếu, phần vốn góp
của công ty chưa đại chúng:
a) Đáp ứng điều kiện quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Đảm bảo tuân thủ các
quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư trong trường hợp người sở hữu cổ
phiếu trong công ty chưa đại chúng có cổ phiếu, phần vốn
góp được hoán đổi là nhà đầu tư nước ngoài.
Điều
24. Điều kiện phát hành cổ
phiếu để trả cổ tức
1. Có quyết định của
Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức.
2. Có đủ nguồn để thực
hiện từ lợi nhuận chưa phân phối của công ty mẹ có xác nhận của kiểm toán.
Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ
phiếu để trả cổ tức, nguồn lợi nhuận chưa phân phối được căn cứ vào nguồn lợi
nhuận chưa phân phối thuộc quyền sử dụng của cổ đông công ty mẹ trên báo cáo
tài chính hợp nhất.
Điều
25. Điều kiện phát hành cổ
phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn
chủ sở hữu
1. Có quyết định của
Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần
từ nguồn vốn chủ sở hữu.
2. Có đủ vốn để thực
hiện từ các nguồn: Thặng dư vốn cổ phần; quỹ đầu tư phát triển; lợi nhuận chưa
phân phối; quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp công ty
đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ
sở hữu, nguồn sử dụng để tăng vốn cổ phần là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu và sử
dụng của công ty mẹ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc phát hành cổ phiếu để
tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Điều
26. Chứng khoán của tổ chức nước ngoài thưởng
cho người lao động Việt Nam làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
Chứng khoán phát hành
ở nước ngoài do các tổ chức nước ngoài thưởng cho người lao
động tại Việt Nam phải tuân thủ các điều kiện sau:
1. Việc thực hiện các
quyền gắn liền với chứng khoán được thưởng phải đảm bảo tuân thủ các quy định
về quản lý ngoại hối của Việt
2. Chứng khoán thưởng
cho người lao động tại Việt
MỤC 3
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
TẠI NƯỚC NGOÀI
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM
Điều
27. Chào bán trái phiếu tại nước ngoài
Việc chào bán trái
phiếu của doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài được thực hiện theo các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Điều kiện
chào bán cổ phiếu tại nước ngoài của công ty cổ
phần
1. Không thuộc danh
mục ngành nghề mà pháp luật Việt
2. Có quyết định của
Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phiếu tại nước ngoài và phương
án sử dụng vốn thu được.
3. Tuân thủ các quy định
của pháp luật về quản lý ngoại hối.
4. Đáp ứng quy định của
pháp luật nước sở tại.
5. Được sự chấp thuận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức
tín dụng; Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm; Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư
chứng khoán.
Điều
29. Điều kiện
phát hành chứng khoán làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài
1. Tổ chức phát hành
chứng khoán mới làm cơ sở cho việc phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các điều
kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định của Luật chứng khoán;
b) Không thuộc danh mục
ngành nghề mà pháp luật cấm bên nước ngoài tham gia;
c) Có quyết định của Đại
hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo quy định của Luật doanh nghiệp
thông qua việc huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng khoán làm cơ sở cho
việc chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được
từ đợt phát hành;
d) Tổng
số lượng cổ phiếu phát hành để làm cơ sở cho việc chào bán chứng
chỉ lưu ký và số lượng cổ phiếu do cá nhân và tổ chức nước ngoài sở hữu tại
Việt Nam phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định;
đ) Có đề án phát hành
chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu mới phát hành và đề án này
đáp ứng các điều kiện chào bán theo quy định của nước sở tại.
2. Tổ chức hỗ trợ phát
hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt
Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều
này.
3. Tổ chức phát hành
chứng khoán mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài hoặc hỗ
trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành
phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và đăng ký với Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước để được chấp thuận.
4. Bộ Tài chính quy định
cụ thể trình tự, thủ tục phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng
chỉ lưu ký tại nước ngoài và hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài
trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành, việc hủy bỏ chứng chỉ lưu ký và việc giao
dịch, niêm yết của cổ phiếu làm cơ sở cho chứng
chỉ lưu ký tại nước ngoài.
Điều
30. Đăng ký chào bán chứng khoán tại nước ngoài
1. Tổ chức phát hành
phải gửi Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước tài liệu đăng ký chào bán chứng khoán tại nước ngoài
trước khi gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán chính
thức cho cơ quan có thẩm quyền, tại nước ngoài bao gồm:
a) Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông, chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên thông qua phương án chào
bán chứng khoán và phương án sử dụng vốn huy động từ đợt chào bán chứng khoán
tại nước ngoài;
b) Báo cáo tài chính
được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế trong trường hợp pháp luật nước sở tại
yêu cầu;
c) Giấy xác nhận tài
khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép;
d) Văn bản chấp thuận
phát hành chứng khoán ra nước ngoài của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng; Bộ Tài chính đối với doanh
nghiệp bảo hiểm; Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đối với công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
đ) Các hồ sơ đăng ký
chào bán với cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức phát hành đăng ký chào
bán.
2. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước phải thông báo cho tổ chức phát hành ý kiến chấp thuận hay không chấp
thuận về hồ sơ chào bán bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
31. Báo cáo kết quả chào bán
1. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo kết quả
chào bán chứng khoán cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời công bố thông tin
về kết quả đợt chào bán trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
2. Báo cáo kết quả chào
bán gửi Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước phải đồng thời gửi Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt
Nam để điều chỉnh tỷ lệ cổ phần của tổ chức và
nhà đầu tư nước ngoài được phép giao dịch tại thị trường chứng khoán Việt Nam,
Sở giao dịch chứng khoán trong nước nơi tổ chức phát hành hiện
có cổ phiếu niêm yết và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
3. Bộ Tài chính quy định
cụ thể về mẫu báo cáo và nội dung công bố thông tin.
Điều
32. Báo cáo tiến độ sử dụng vốn
Trong quá trình sử
dụng vốn huy động từ đợt chào bán ra nước ngoài, định kỳ 06 tháng kể từ ngày
kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. Trường hợp thay đổi mục
đích sử dụng vốn, tổ chức phát hành phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước và công bố thông tin về lý do quyết định thay đổi. Báo cáo tiến độ sử dụng
vốn và báo cáo thay đổi mục đích sử dụng vốn được lập theo mẫu số 06 và 07 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương III
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
MỤC 1
ĐĂNG KÝ VÀ HUỶ ĐĂNG KÝ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều
33. Hồ sơ công ty đại chúng
Hồ sơ công ty đại
chúng bao gồm:
1. Điều lệ công ty
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Bản sao có chứng thực
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Thông tin tóm tắt
về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông được lập theo
mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Báo cáo tài chính năm
gần nhất được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập.
Điều
34. Đăng ký công ty đại chúng
1. Ngoại trừ các trường
hợp quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 25 Luật chứng khoán, công ty đại
chúng có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày trở thành công ty
đại chúng.
2. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước có trách nhiệm công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên
quan đến công ty đại chúng trên phương tiện thông tin của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Ngày trở thành công
ty đại chúng được tính từ ngày hoàn thành việc góp vốn đầy đủ và số cổ đông
được ghi nhận trong số cổ đông có từ 100 nhà đầu tư trở lên.
Điều
35. Công bố thông tin về việc đăng ký công ty đại chúng
1. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; công bố
tên công ty đại chúng theo Khoản 2 Điều 34 Nghị định này, công
ty đại chúng có trách nhiệm công bố thông tin trên một (01) tờ báo trung ương
hoặc một (01) tờ báo địa phương nơi đăng ký trụ sở chính.
2. Bản thông tin tóm
tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông lập theo
mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; điều lệ công ty, các báo cáo
tài chính phải được đăng trên trang thông tin điện tử của công ty.
Điều
36. Huỷ đăng ký công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng có
trách nhiệm thông báo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày không đáp ứng được các điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại
Điều 25 Luật chứng khoán.
Ngày công ty không
đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng là ngày mà vốn điều lệ đã góp không đủ
10 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm toán hoặc có số
lượng cổ đông thấp hơn 100 người theo xác nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán
hoặc số cổ đông hoặc cả hai điều kiện trên.
2. Ngoại trừ trường hợp
công ty không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do hợp nhất, sáp nhập, phá
sản, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc bị sở hữu bởi một tổ
chức hoặc cá nhân khác, sau 01 năm kể từ ngày không còn
đáp ứng được các điều kiện là công ty đại chúng, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước xem xét huỷ đăng ký công ty đại chúng.
3. Công ty phải thực
hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại chúng cho đến thời điểm Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước thông báo huỷ đăng ký công ty đại
chúng.
4. Sau khi nhận được
thông báo của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc huỷ
đăng ký công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc huỷ đăng ký công ty đại chúng trên một (01) tờ báo trung ương, một (01) tờ
báo địa phương nơi đăng ký trụ sở và trên trang thông tin điện tử của công ty.
MỤC 2
MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN
CỔ PHIẾU QUỸ
CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều
37. Điều kiện mua lại cổ phiếu
1. Công ty đại chúng mua
lại cổ phiếu của chính mình để làm cổ phiếu quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có quyết định của Đại
hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên 10% tổng số cổ phần
phổ thông hoặc trên 10% tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã phát hành hoặc có
quyết định của Hội đồng quản trị thông qua đối với trường hợp mua lại
không quá 10% tổng số cổ phần phổ thông trong mỗi 12 tháng hoặc không quá 10% tổng
số cổ phần
ưu đãi cổ tức đã phát hành trong mỗi 12 tháng;
b) Có đủ nguồn để mua
lại cổ phiếu từ các nguồn sau: Thặng dư vốn cổ phần hoặc quỹ đầu tư phát triển
hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc nguồn vốn chủ sở hữu khác được sử
dụng để mua lại cổ phần theo quy định của pháp luật;
c) Có phương án mua
lại cổ phiếu được Hội đồng quản trị thông qua, trong đó nêu rõ thời gian thực
hiện, nguyên tắc xác định giá;
d) Có công ty chứng
khoán được chỉ định thực hiện giao dịch;
đ) Công ty đại chúng
mua lại cổ phiếu phổ thông dẫn đến số lượng
cổ phiếu quỹ đạt từ 25% tổng số cổ phiếu cùng loại đang lưu hành của công ty
trở lên phải thực hiện chào mua công khai;
e) Đáp ứng các điều
kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp công ty đại
chúng thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Việc mua lại cổ phần
được miễn trừ quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Mua lại cổ phiếu
theo yêu cầu của cổ đông được quy định tại Điều 90 Luật doanh nghiệp;
b) Mua lại cổ phần lẻ
theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn
chủ sở hữu được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định này;
c) Công ty chứng
khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều
38. Các trường hợp không được mua lại cổ phiếu để làm cổ phiếu quỹ
1. Công ty không được
thực hiện việc mua lại cổ phiếu để làm cổ phiếu quỹ trong
các trường hợp sau:
a) Đang có nợ quá hạn
căn cứ báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán. Trường hợp thời điểm dự
kiến mua lại cổ phiếu là thời điểm sau ngày 30 tháng 6
hàng năm, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính bán niên
gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét;
b) Đang trong quá
trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn;
c) Cổ phiếu của công ty
đang là đối tượng chào mua công khai;
d) Đã thực hiện việc mua
lại cổ phiếu trong vòng 06 tháng trừ các trường hợp sau: Mua lại cổ phiếu theo
Điều 90 Luật doanh nghiệp, mua lại cổ phần lẻ theo phương
án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn
chủ sở hữu được thực hiện theo Nghị định này và công ty chứng khoán mua lại cổ
phần của chính mình để sửa lỗi giao dịch theo các quy định
của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước;
đ) Mua lại cổ phiếu
và bán cổ phiếu quỹ trong cùng một đợt.
2. Trừ trường hợp
việc mua lại được thực hiện theo tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông hoặc trường hợp
công ty thực hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu đã phát hành, công ty
không được mua cổ phần của các đối tượng sau làm cổ phiếu quỹ:
a) Người quản lý công
ty và người liên quan theo quy định của Luật chứng khoán;
b) Người sở hữu cổ
phần có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty;
c) Cổ đông lớn theo
quy định tại Luật chứng khoán.
Điều 39. Điều kiện bán cổ phiếu quỹ
1. Công ty đại chứng chỉ
được bán cổ phiếu quỹ sau 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt mua lại gần nhất,
trừ trường hợp cổ phiếu quỹ được bán hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng cho người
lao động trong công ty hoặc công ty chứng khoán mua lại cổ phần của chính mình
để sửa lỗi giao dịch.
2. Có quyết định của
Hội đồng quản trị thông qua phương án bán cụ thể trong đó nêu rõ thời gian thực
hiện, nguyên tắc xác định giá.
3. Có công ty chứng
khoán được chỉ định thực hiện giao dịch.
4. Trường hợp bán cổ
phiếu quỹ theo hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty đại chúng
thực hiện theo quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng.
Chương IV
CHÀO MUA CÔNG KHAI
Điều
40. Nguyên tắc chào mua công
khai
Việc chào mua công
khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
1. Các điều kiện chào
mua công khai được áp dụng công bằng đối với tất cả cổ đông của công ty mục
tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu.
2. Các bên tham gia chào
mua công khai được cung cấp đầy đủ thông tin để tiếp cận đề nghị mua cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đóng.
3. Tôn trọng quyền tự
định đoạt của các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư
mục tiêu.
4. Tuân thủ quy định của
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và pháp luật khác
có liên quan.
5. Bên chào mua công khai
phải chỉ định một công ty chứng khoán làm đại lý chào mua.
Điều
41. Các trường hợp chào mua công khai
1. Các trường hợp
chào mua công khai theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật chứng khoán.
2. Ngoài các trường hợp
quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật chứng khoán, tổ chức và cá nhân có ý định thực hiện
chào mua công khai đối với cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ
đóng phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định này.
Điều
42. Hồ sơ đăng ký chào mua công khai
Hồ sơ đăng ký chào
mua bao gồm:
1. Giấy đăng ký chào
mua công khai theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), Hội đồng
thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), Đại
hội nhà đầu tư (đối với quỹ thành viên) thông qua việc chào mua
công khai.
3. Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông trong trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính
mình nhằm mục đích giảm vốn điều lệ.
4. Báo cáo tài chính
được kiểm toán của năm trước liền kề và các tài liệu xác minh năng lực tài
chính theo pháp luật chuyên ngành hoặc xác nhận về khả năng tài chính đối với
cá nhân và tổ chức thực hiện chào mua công khai.
5. Tài liệu chứng
minh công ty có đủ điều kiện mua lại cổ phiếu trong trường hợp công ty đại
chúng mua lại cổ phiếu của chính mình theo hình thức chào mua công khai.
6. Bản công bố thông
tin chào mua công khai theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
7. Giấy xác nhận phong toả vốn tại ngân hàng giám sát đối với trường hợp chào mua
chứng chỉ quỹ đóng.
Điều
43. Đăng ký chào mua
1. Tổ chức, cá nhân chào
mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải gửi
tài liệu đăng ký chào mua đến Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Tài liệu đăng ký chào mua
phải được đồng thời gửi cho công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ. Trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, công ty mục tiêu,
công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu có nghĩa vụ công bố thông tin
về việc nhận được đề nghị chào mua trên phương tiện công bố thông tin của công
ty và Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty mục tiêu
hoặc quỹ đầu tư mục tiêu niêm yết.
2. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ, rõ ràng, tổ chức hoặc cá nhân đăng ký chào mua phải bổ sung, sửa đổi
theo yêu cầu Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có công văn
yêu cầu tổ chức, cá nhân chào mua sửa đổi, bổ sung tài liệu đăng ký chào mua,
tổ chức hoặc cá nhân chào mua phải hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu gửi Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước, Nếu quá thời hạn trên mà tổ chức, cá nhân không thực
hiện bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước dừng việc xem xét tài liệu đăng ký chào mua đó.
Điều
44. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu hoặc Ban đại diện quỹ
đầu tư mục tiêu
1. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Hội đồng quản trị công ty
mục tiêu hoặc công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu phải gửi Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước và thông tin cho cổ đông hoặc nhà đầu
tư biết ý kiến của công ty mục
tiêu, Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu đối với đề nghị chào mua công khai. Tài
liệu gửi Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và dữ liệu
điện tử theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Ý kiến của Hội đồng
quản trị công ty mục tiêu hoặc Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu phải được thể
hiện bằng văn bản, có chữ ký của đa số thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban
đại diện quỹ và phải nêu rõ đánh giá của Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện
quỹ đối với việc chào mua cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng. Trường hợp có ý
kiến thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện quỹ khác với đánh giá của
Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện quỹ, các bên có liên quan phải công bố kèm
theo ý kiến này.
Điều
45. Trách nhiệm của người biết thông tin về chào mua công khai
Thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế
toán trưởng, cổ đông lớn và người có liên quan của tổ chức chào mua công khai,
công ty mục tiêu hoặc công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu, thành
viên Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu, nhân viên công ty chứng khoán và những
người khác biết thông tin về đợt chào mua công
khai không được lợi dụng việc biết thông tin để mua, bán chứng khoán
cho chính mình; cung cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người
khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm chào mua công khai chính thức.
Điều
46. Các hành vi bị cấm đối với
bên chào mua
1. Kể từ
thời điểm gửi tài liệu đăng ký chào mua công khai cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước đến khi hoàn thành kết thúc đợt chào mua, bên chào mua không được thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Trực tiếp hoặc gián
tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi
của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu,
quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu bên
ngoài đợt chào mua công khai;
b) Bán hoặc cam kết bán
cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà bên chào mua đang chào mua;
c) Đối xử không công
bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu
chuyển đổi hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua;
d) Cung cấp thông tin
riêng cho cổ đông hoặc nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng
thời điểm;
đ) Từ chối mua cổ
phiếu của cổ đông công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư
của quỹ đầu tư mục tiêu trong quá trình chào mua;
e) Mua cổ phiếu của công
ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu trái với các điều khoản
được công bố trong bản đăng ký chào mua công khai.
2. Nhà đầu tư nước
ngoài không được thực hiện việc chào mua công khai đối với công ty đại chúng
hoặc chứng chỉ quỹ đóng để sở hữu số lượng cổ phần hoặc chứng chỉ quỹ đóng vượt
quá tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Nghĩa vụ của công ty chứng khoán làm đại lý chào
mua công khai
1. Hướng dẫn tổ chức, cá
nhân chào mua thực hiện chào mua theo đúng quy định tại Nghị định này và chịu
trách nhiệm liên đới trong trường hợp tổ chức, cá nhân chào mua vi phạm quy
định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan, trừ trường hợp bên
chào mua công khai cố tình che dấu thông tin hoặc làm giả hồ sơ, tài liệu, thực
hiện các hành vi vi phạm ngoài khả năng kiểm soát của đại lý chào mua công
khai.
2. Làm đại lý nhận lệnh
đặt bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng và chuyển giao cổ phiếu hoặc chứng chỉ
quỹ đóng cho bên chào mua trong thời hạn nêu tại Bản đăng
ký chào mua công khai.
3. Đảm bảo tổ chức, cá
nhân chào mua có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào
mua theo đăng ký.
Điều
48. Nguyên tắc xác định giá chào mua công khai
1. Giá chào mua công
khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng được xác định theo
nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp công ty
mục tiêu là tổ chức niêm yết hoặc đăng ký giao dịch, mức giá chào mua không
được thấp hơn bình quân giá tham chiếu cổ phiếu của công ty mục tiêu
do Sở giao dịch chứng khoán công bố trong thời hạn 60
ngày liền trước ngày gửi bản đăng ký chào mua và không thấp hơn giá mua cao
nhất của tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua đối với cổ phiếu của công ty mục
tiêu trong thời gian này;
b) Trường hợp công ty
mục tiêu không phải là tổ chức niêm yết hoặc tổ chức đăng ký giao
dịch, mức giá chào mua không được thấp hơn giá bình quân cổ phiếu của công ty
mục tiêu được ít nhất hai (02) công ty chứng khoán thường xuyên yết
giá trong thời hạn 60 ngày liền trước ngày gửi bản
đăng ký chào mua hoặc giá chào bán cổ phần trong đợt
phát hành gần nhất của công ty mục tiêu và không thấp hơn giá mua cao nhất của
tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua đối với cổ phiếu của công ty mục tiêu trong
thời gian này;
c) Mức giá chào mua
chứng chỉ quỹ không được thấp hơn bình quân giá tham chiếu của chứng chỉ quỹ đó
do Sở giao dịch chứng khoán công bố trong thời hạn 60 ngày liền trước ngày gửi
bản đăng ký chào mua và không thấp hơn giá mua cao
nhất của tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua đối với chứng chỉ quỹ của quỹ đầu
tư mục tiêu trong thời gian này.
2. Trong quá trình chào
mua công khai, bên chào mua chỉ được tăng giá chào mua. Việc tăng giá được thực
hiện với điều kiện bên chào mua phải công bố việc tăng giá ít nhất 07 ngày
trước khi kết thúc đợt chào mua và phải đảm bảo giá tăng thêm được áp dụng đối
với tất cả các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục
tiêu kể cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư đã chấp nhận bán cho bên chào mua.
Điều
49. Rút lại đề nghị chào mua công khai
1. Sau khi công bố chào
mua công khai, bên chào mua chỉ được rút lại đề nghị chào mua trong các trường
hợp đã được nêu trong Bản đăng ký chào
mua công khai như sau:
a) Số lượng cổ phiếu
hoặc chứng chỉ quỹ đóng đăng ký bán không đạt tỷ lệ tối thiểu mà bên chào mua
đã công bố trong Bản đăng ký chào mua công khai;
b) Công ty
mục tiêu tăng hoặc giảm số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết thông qua tách,
gộp cổ phiếu hoặc chuyển đổi cổ phần ưu đãi;
c) Công ty mục tiêu giảm
vốn cổ phần;
d) Công ty mục tiêu phát
hành chứng khoán bổ sung hoặc quỹ đầu tư mục tiêu phát hành chứng chỉ quỹ
để tăng vốn điều lệ quỹ;
đ) Công ty mục tiêu
bán toàn bộ hoặc một phần tài sản hoặc một bộ phận hoạt động của công ty.
2. Bên chào mua phải báo
cáo Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước việc rút lại đề nghị chào mua đối với công ty mục tiêu
hoặc quỹ đầu tư mục tiêu và phải công bố công khai việc rút lại đề nghị chào
mua trên một (01) trang báo điện tử hoặc một (01) tờ báo viết trong ba (03) số
liên tiếp sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều
50. Giao dịch chào mua công khai
1. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước, bên chào mua phải công bố công khai việc chào mua trên một (01) trang báo
điện tử hoặc một (01) tờ báo viết trong ba (03) số liên tiếp. Việc chào mua
công khai chỉ được thực hiện sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước có văn bản chấp thuận đăng ký chào mua và đã được tổ chức, cá nhân chào mua
công bố theo phương thức nêu trên.
Trường hợp công ty
mục tiêu là tổ chức niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán
tập trung hoặc quỹ đầu tư mục tiêu, tổ chức hoặc cá nhân chào mua phải đồng
thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán
nơi cổ phiếu của công ty mục tiêu niêm yết hoặc đăng
ký giao dịch hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu niêm yết.
2. Bên chào mua phải chỉ
định một công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua. Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn quy trình công ty chứng khoán thực hiện
nghiệp vụ đại lý chào mua.
3. Thời gian thực hiện
một đợt chào mua công khai không được ngắn hơn 30 ngày và không dài quá 60 ngày
kể từ ngày chào mua chính thức được xác định trong Giấy đăng ký chào mua công
khai gửi Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Cổ đông
của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu đã chấp thuận đề
nghị chào mua có quyền rút lại chấp thuận chào mua trong thời gian chào mua
công khai khi các điều kiện chào mua được thay đổi hoặc có tổ
chức, cá nhân khác thực hiện chào mua cạnh tranh đối với cổ phần của công ty
mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu.
5. Trường hợp số cổ
phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng được chào mua nhỏ hơn số cổ
phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng đăng ký bán, số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng được mua trên cơ sở tỷ lệ
tương ứng với số cổ phiếu mà mỗi cổ đông của công ty mục tiêu hoặc số chứng chỉ quỹ
đóng mà nhà đầu tư đăng ký bán và đảm bảo mức giá công bằng đối với tất cả các
cổ đông hoặc nhà đầu tư.
Điều
51. Tiếp tục chào mua công khai
Ngoại trừ trường hợp
việc chào mua đã được thực hiện đối với toàn bộ số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ
đóng có quyền biểu quyết đang lưu hành, sau khi thực
hiện chào mua công khai, đối tượng chào mua nắm giữ 80% trở lên số cổ phiếu
hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của một công
ty đại chúng hoặc quỹ đóng phải mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ
quỹ đóng còn lại trong thời gian 30 ngày theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán với các điều kiện về giá và
phương thức thanh toán tương tự với đợt chào mua công khai.
Tổ chức, cá nhân thực
hiện chào mua công khai phải thông báo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước về việc tiếp tục chào mua công khai trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc đợt chào mua công khai, đồng thời công bố thông tin về việc tiếp
tục chào mua theo quy định của Luật chứng khoán.
Điều
52. Báo cáo và công bố thông tin về kết quả chào mua công khai
Trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày hoàn thành đợt chào mua công khai, tổ chức hoặc cá nhân thực
hiện chào mua công khai phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo kết quả chào mua
công khai, đồng thời công bố thông tin về kết quả chào mua công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng bao gồm trang thông tin của Sở giao dịch chứng
khoán trong trường hợp cổ phiếu hoặc chứng chỉ
quỹ đóng được chào mua công khai được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
Báo cáo kết quả chào mua công khai được lập theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định.
Chương V
NIÊM YẾT, ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH VÀ CÁC GIAO DỊCH BỊ CẤM
MỤC 1
NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN
CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRONG NƯỚC TRÊN CÁC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
Điều
53. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
1. Điều kiện niêm yết cổ
phiếu:
a) Là công ty cổ phần
có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt
b) Có ít nhất 02 năm
hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết
(ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá gắn với niêm
yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu
là 5% và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải
có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ luỹ kế
tính đến năm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán
báo cáo tài chính;
c) Công khai mọi khoản
nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc
(Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn
và những người có liên quan;
d) Tối thiểu 20% cổ
phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba trăm (300) cổ đông không
phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà
nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Cổ đông là cá
nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc)
và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan
với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó
Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ
100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và
50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu
thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
e) Có hồ sơ đăng ký
niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
2. Điều kiện niêm yết
trái phiếu doanh nghiệp:
a) Là công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký
niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt
b) Hoạt động kinh doanh
của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ
phải trả quá hạn trên 01 năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
c) Có ít nhất một trăm
(100) người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;
d) Các trái phiếu của
một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ
theo quy định.
3. Điều kiện niêm yết
chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
a) Là quỹ đóng có tổng
giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên
hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký
niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Thành viên Ban đại
diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế
toán trưởng, cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng
Giám đốc) và Kế toán trưởng (nếu có) của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong
thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu
này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
c) Có ít nhất 100 người
sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ
phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng không bao gồm nhà đầu tư chuyên
nghiệp;
d) Có hồ sơ đăng ký
niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng hợp lệ theo quy định.
4. Đối với trường hợp
đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, ngoài các
điều kiện quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, phải được sự chấp thuận của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều
54. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
1. Điều kiện niêm yết cổ
phiếu
a) Là công ty cổ phần
có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng Việt
b) Có ít nhất 01 năm
hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết
(ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá gắn với niêm
yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm
đăng ký niêm yết tối thiểu là 5%; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên
01 năm, không có lỗ luỹ kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết;
tuân thủ các quy định của pháp luật về kế
toán báo cáo tài chính;
c) Tối thiểu 15% số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông
lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành
công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Cổ đông là cá nhân,
tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám
đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của
công ty; cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế
toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu
trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này
trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà
nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
đ) Có hồ sơ đăng ký
niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
2. Điều kiện niêm yết
trái phiếu doanh nghiệp:
a) Là công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký
niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt
b) Hoạt động kinh doanh
của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi;
c) Các trái phiếu của
một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
d) Có hồ sơ đăng ký
niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.
3. Trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Đối với trường hợp
đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ chức tín dụng là
công ty cổ phần, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, phải
được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều
55. Niêm yết chứng khoán của các công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và trường hợp tổ chức lại các Sở giao dịch chứng khoán
1. Bộ Tài chính hướng
dẫn niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán của công ty cổ phần hình
thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp tổ chức
lại các Sở giao dịch chứng khoán, Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí phân
loại khu vực niêm yết trên cơ sở các điều kiện niêm yết trên các Sở giao dịch
chứng khoán.
Điều
56. Đăng ký giao dịch của công
ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom)
1. Công ty đại chúng
theo quy định tại Điều 25 Luật chứng khoán có chứng khoán đã đăng ký lưu ký tại
Trung tâm lưu ký chứng khoán và chưa niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán được đăng ký giao dịch tại thị trường công ty đại chúng chưa niêm
yết.
2. Công ty
đại chúng thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng chưa niêm yết hoặc chưa
đáp ứng đủ điều kiện niêm yết thì phải thực hiện đăng ký giao dịch chứng khoán
trên thị trường của công ty đại chúng chưa niêm yết theo quy định tại Khoản 7
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
3. Bộ Tài chính quy định
cụ thể hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch của các công ty
đại chúng chưa niêm yết.
Điều
57. Hồ sơ đăng ký niêm
yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng
khoán
1. Tổ
chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm
yết cho Sở giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ đăng ký niêm
yết cổ phiếu bao gồm:
a) Giấy đăng
ký niêm yết cổ phiếu;
b) Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông kỳ gần nhất thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
c) Sổ đăng ký cổ đông
của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm
nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch theo
mẫu của Bộ Tài chính;
đ) Cam kết của cổ
đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc),
Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng và cam
kết của cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ
ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
e) Hợp đồng tư vấn niêm
yết (nếu có);
g) Giấy cam kết hạn
chế tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với lĩnh
vực kinh doanh đặc thù (nếu có);
h) Danh sách những người
có liên quan đến các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát
và Kế toán trưởng;
i) Giấy chứng nhận của
Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ
chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
k) Văn bản chấp thuận
của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ
phần.
3. Hồ sơ đăng ký niêm
yết trái phiếu bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm
yết trái phiếu;
b) Quyết định thông qua
việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của
Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết trái phiếu của Hội
đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên)
hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên);
c) Sổ đăng ký chủ sở hữu
trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch theo
mẫu của Bộ Tài chính;
đ) Cam kết thực hiện
nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với nhà đầu tư, bao gồm các điều
kiện thanh toán, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp
niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện
khác;
e)
g) Hợp đồng giữa tổ chức
phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu;
h) Giấy chứng nhận của
Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu
ký tập trung;
i) Văn bản chấp thuận
của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
4. Hồ sơ đăng ký niêm
yết chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết
chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng;
b) Sổ đăng ký nhà đầu
tư nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc
sổ đăng ký cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c) Điều lệ Quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo mẫu do Bộ Tài chính quy định
và Hợp đồng giám sát đã được Đại hội nhà đầu tư hoặc Đại hội đồng cổ đông thông
qua;
d) Bản cáo bạch theo
mẫu của Bộ Tài chính;
đ) Danh sách và lý
lịch tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ; cam kết bằng văn bản của các
thành viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc lập của mình đối với công
ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;
e) Cam kết của thành
viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc của cổ đông
là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng
Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông
lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán
trưởng (nếu có) của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng về việc nắm giữ 100%
số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ
ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 06
tháng tiếp theo;
g) Báo cáo kết quả đầu
tư của quỹ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng tính đến thời
điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;
h) Giấy chứng nhận của
Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc cổ
phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng đã đăng ký, lưu ký tập trung.
5. Sở giao dịch chứng
khoán sau khi chấp thuận cho tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp cho Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết.
Điều
58. Thủ tục đăng ký niêm yết
1. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở giao dịch chứng
khoán có trách nhiệm chấp thuận hoặc từ chối đăng ký niêm yết. Trường hợp từ
chối đăng ký niêm yết, Sở giao dịch chứng khoán phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Sở giao dịch chứng
khoán hướng dẫn cụ thể quy trình đăng ký niêm yết chứng khoán tại Quy chế niêm
yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán.
Điều
59. Thay đổi đăng ký niêm yết
1. Tổ chức niêm yết phải
làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết
trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức niêm yết thực
hiện tách, gộp cổ phiếu, phát hành thêm cổ phiếu để
trả cổ tức hoặc cổ phiếu thưởng hoặc
chào bán quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng
vốn điều lệ. Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu, tổ chức niêm yết phải thực
hiện niêm yết bổ sung trong vòng 30 ngày sau khi hoàn thành đợt chào bán;
b) Tổ
chức niêm yết bị tách hoặc nhận sáp nhập;
c) Các trường hợp thay
đổi số lượng chứng khoán niêm yết khác trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ thay đổi
đăng ký niêm yết nộp cho Sở giao dịch chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị thay đổi
đăng ký niêm yết, trong đó nêu rõ lý do dẫn đến việc
thay đổi niêm yết và các tài liệu có liên quan;
b) Quyết định thông qua
việc thay đổi niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông, thay đổi niêm yết
trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ
đông (đối với công ty cổ phần); thay đổi niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành
viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ
sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); thay đổi
niêm yết chứng chỉ Quỹ đầu tư chứng khoán của Đại hội nhà đầu tư hoặc thay
đổi niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng.
3. Thủ tục thực hiện
thay đổi đăng ký niêm yết thực hiện theo quy định tại Quy chế niêm yết của Sở
giao dịch chứng khoán.
Điều
60. Huỷ bỏ niêm yết
1. Chứng khoán bị huỷ bỏ
niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức niêm yết
chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán không đáp ứng được các điều kiện niêm
yết quy định của Nghị định này tại Điểm a, d Khoản 1 Điều
53 hoặc Điểm a, c Khoản 1 Điều 54 đối với cổ phiếu; Điểm a, c Khoản 2 Điều 53
hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 54 đối với trái phiếu doanh nghiệp; Điểm a, c Khoản 3
Điều 53 đối với chứng chỉ quỹ trong thời hạn 01 năm;
b) Tổ chức niêm yết
ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên;
c) Tổ chức niêm yết
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động trong
lĩnh vực chuyên ngành;
d) Cổ phiếu không
có giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
đ) Kết quả sản xuất,
kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng số lỗ luỹ
kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần
nhất trước thời điểm xem xét;
e) Tổ chức niêm yết chấm
dứt sự tồn tại do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể hoặc phá sản; quỹ đầu tư chứng khoán chấm dứt hoạt
động;
g) Trái phiếu đến thời
gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát hành mua lại toàn
bộ trước thời gian đáo hạn;
h) Tổ chức kiểm toán
không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến không chấp nhận hoặc từ chối
cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức niêm yết;
i) Tổ chức được chấp
thuận niêm yết không tiến hành các thủ tục niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được chấp thuận niêm yết;
k) Tổ chức niêm yết
vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm trong 03 năm liên tiếp;
l) Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ chức niêm yết
giả mạo hồ sơ niêm yết hoặc hồ sơ niêm yết chứa đựng những thông tin sai lệch
nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
m) Tổ chức niêm yết
vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin và các trường hợp mà Sở giao
dịch chứng khoán hoặc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần
thiết phải huỷ niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu
tư.
2. Chứng khoán bị huỷ bỏ niêm yết khi tổ chức niêm yết đề nghị huỷ
bỏ niêm yết.
a) Điều kiện được huỷ bỏ niêm yết:
- Tổ chức niêm yết chỉ
được huỷ bỏ niêm yết chứng khoán khi Quyết định của Đại hội
đồng cổ đông có trên 50% số phiếu biểu quyết của
các cổ đông không phải là cổ đông lớn chấp thuận huỷ bỏ
niêm yết;
- Tổ chức niêm yết
không được đề nghị huỷ bỏ niêm yết trong thời hạn 02 năm kể từ ngày đưa cổ phiếu vào niêm yết theo quy
định, tại Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng
khoán.
b) Hồ sơ đề nghị huỷ bỏ niêm yết bao gồm:
- Giấy đề nghị huỷ bỏ niêm yết;
- Quyết định thông qua
việc huỷ bỏ
niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ
đông, huỷ bỏ niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc
trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng
cổ đông (đối với công ty cổ phần); huỷ bỏ niêm yết
trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công
ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); huỷ
bỏ niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán của Đại hội nhà đầu tư hoặc huỷ bỏ niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng.
3. Tổ chức có chứng
khoán bị huỷ bỏ niêm yết chỉ được đăng ký niêm yết lại sau
12 tháng kể từ khi huỷ bỏ niêm yết nếu đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định này. Hồ sơ, thủ tục niêm yết
thực hiện theo quy định tại Điều 57, Điều 58 Nghị định này.
4. Thủ tục huỷ bỏ niêm yết thực hiện theo quy định tại Quy chế về Niêm
yết của Sở giao dịch chứng khoán.
MỤC 2
NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN
CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
NƯỚC NGOÀI TRÊN SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
Điều
61. Điều kiện niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài trên Sở
giao dịch chứng khoán tại Việt Nam
1. Là chứng khoán của
tổ chức phát hành nước ngoài đã được chào bán ra công chúng tại Việt
2. Số lượng chứng khoán
đăng ký niêm yết tương ứng với số lượng chứng khoán được phép chào bán tại Việt
3. Đáp ứng các điều kiện
niêm yết quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định này.
4. Có cam kết thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức niêm yết theo quy định của pháp luật Việt
5. Được một (01) công ty
chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt
6. Tuân thủ các quy định
của pháp luật Việt
Điều
62. Hồ sơ, thủ tục đăng ký niêm yết
1. Hồ sơ đăng ký niêm
yết
Tổ chức phát hành
nước ngoài đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam phải có hồ
sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại Điều 57
Nghị định này và các tài liệu khác như sau:
a) Cam kết của tổ chức
nước ngoài thực hiện dự án tại Việt
b)
c) Có cam kết thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức niêm yết theo quy định của pháp luật Việt
d) Hợp đồng tư vấn niêm
yết.
2. Thủ tục đăng ký niêm
yết
a) Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hoặc từ chối cho tổ chức phát hành nước
ngoài làm thủ tục đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt
b) Sở giao dịch
chứng khoán hướng dẫn cụ thể giao dịch chứng khoán tại Việt
Điều
63. Huỷ bỏ niêm yết
Chứng khoán của tổ
chức phát hành nước ngoài tại Việt Nam bị huỷ bỏ niêm yết
khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điều 60 Nghị định này hoặc
trong trường hợp dự án đầu tư của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam bị dừng hoạt
động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên, hoặc bị thu hồi Giấy phép
đầu tư.
MỤC 3
NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN
CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH VIỆT NAM
TẠI SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI
Điều
64. Điều kiện
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
1. Không thuộc danh
mục ngành nghề mà pháp luật cấm bên nước ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ
sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phát hành
niêm yết chứng khoán cơ sở tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải gắn với
chào bán chứng khoán ra nước ngoài.
3. Có quyết định thông
qua việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài của Đại hội đồng cổ
đông (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng thành viên (đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở
lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
4. Đáp ứng các điều kiện
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán của nước mà cơ quan quản lý
thị trường chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán đã có thoả
thuận hợp tác với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Sở giao dịch chứng
khoán của Việt
5. Tuân thủ các quy định
về quản lý ngoại hối của Việt
6. Tổ
chức phát hành là tổ chức kinh doanh có điều kiện phải được sự chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
7. Được Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hồ sơ đăng ký.
Điều
65. Hồ sơ đăng ký thủ tục chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước
1. Hồ sơ đăng ký gửi Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
a) Bản sao hồ sơ đăng ký
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
b) Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông về việc niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
2. Thủ tục chấp thuận
của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước
Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước phải trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối đăng
ký niêm yết ra nước ngoài của tổ chức phát hành Việt Nam. Trường hợp từ
chối đăng ký niêm yết, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều
66. Nghĩa vụ của doanh nghiệp có chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán nước ngoài
1. Công bố thông tin về
việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài:
a) Trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi chính thức gửi hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán cho Sở giao dịch
chứng khoán nước ngoài, tổ chức phát hành phải công bố thông tin ra công chúng
về việc gửi hồ sơ đăng ký niêm yết cho cơ quan có thẩm quyền nước sở tại;
b) Trong thời hạn 72 giờ
kể từ khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại hoặc Sở
giao dịch chứng khoán nước sở tại về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc
niêm yết chứng khoán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước về quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước sở tại; đồng
thời, công bố quyết định này trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn 72 giờ
kể từ ngày huỷ bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
nước ngoài, doanh nghiệp phải gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước quyết định huỷ bỏ niêm yết và công bố thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Công bố thông tin
thường xuyên:
a) Công bố thông tin
theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật của Việt
Các thông tin được
công bố cho các nhà đầu tư và người sở hữu chứng khoán tại thị trường nước
ngoài phải được công bố đồng thời bằng tiếng Việt tại Việt Nam trên các
phương tiện thông tin đại chúng và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, Sở giao dịch chứng khoán trong nước nơi tổ chức phát hành có chứng khoán
niêm yết và ngược lại;
b) Trường hợp tổ chức
đồng thời niêm yết ở thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài,
báo cáo tài chính định kỳ phải được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế; trường
hợp có yêu cầu của Đại hội đồng cổ đông thì phải lập thêm báo cáo tài chính
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam kèm theo bản giải trình các điểm khác biệt giữa
các chuẩn mực kế toán.
3. Đảm bảo tỷ lệ tham
gia của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Tuân thủ quy định về
quản lý ngoại hối của Việt
Điều
67. Huỷ bỏ niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài để niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán trong nước
1. Tổ
chức niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
nếu bị huỷ bỏ niêm yết do không đáp ứng yêu cầu niêm yết
của nước sở tại, có thể đăng ký niêm yết bổ sung tại Sở giao dịch chứng khoán
trong nước.
2. Tổ chức niêm yết có
thể huỷ bỏ niêm yết toàn bộ đợt chào bán và niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài để làm thủ tục đăng ký niêm yết bổ sung
trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước.
3. Việc đăng ký niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước sau khi huỷ bỏ
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài được thực hiện theo quy định
của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán Việt
Điều
68. Báo cáo và công bố thông tin về việc niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
1. Tổ
chức phát hành chứng khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch
chứng khoán nước ngoài phải báo cáo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước trước khi đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán
nước ngoài. Tài liệu báo cáo bao gồm:
a) Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành và niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở
giao dịch chứng khoán nước ngoài;
b) Tài liệu liên quan
đến đợt chào bán chứng khoán cơ sở hoặc số lượng chứng khoán cơ sở đang lưu
hành để phát hành chứng chỉ lưu ký;
c) Bản công bố thông
tin theo mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản sao hồ sơ phát
hành và niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
2. Tổ chức phát hành
chính thức gửi hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu ký cho Sở giao dịch chứng
khoán nước ngoài và khi nhận được quyết định của cơ quan có
thẩm quyền của nước sở tại hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước sở tại về việc
chấp thuận hoặc không chấp thuận việc niêm yết
chứng khoán phải thực hiện báo cáo và công bố thông tin theo quy định tại Khoản
1, 2 Điều 66 Nghị định này.
Điều
69. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở
1. Tổ chức nắm giữ chứng
khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký phải
thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin về chứng khoán cơ sở nắm giữ và thực hiện
các nghĩa vụ liên quan đến người sở hữu chứng chỉ lưu ký.
2. Tổ chức phát hành
chứng khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký phải thực hiện nghĩa vụ theo
quy định tại Điều 66 Nghị định này.
MỤC 4
CÁC GIAO DỊCH BỊ CẤM
Điều
70. Các giao dịch bị cấm
1. Giao dịch nội bộ,
bao gồm các hành vi sau:
a) Sử dụng thông tin nội
bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;
b) Vô tình hay cố ý tiết
lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người
khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
2. Giao dịch thao túng
thị trường chứng khoán, bao gồm các giao dịch sau:
a) Sử dụng một hoặc
nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau
liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Một người hay một
nhóm người thông đồng với nhau đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng
khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch
mua bán chứng khoán mà không dẫn đến
chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ
luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu
giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán
chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị
trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó
trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán
bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng
khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng
khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông
tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm
tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và
nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e) Sử dụng các phương
thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao
túng giá chứng khoán.
3. Các giao dịch bị cấm
khác:
a) Tổ chức, cá nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin
sai sự thật hoặc bỏ sót không công bố các thông tin cần thiết về một chứng
khoán, gây hiểu nhầm nghiêm trọng sau đó mua hoặc bán chứng khoán đó để kiếm lợi;
b) Công ty chứng khoán
thay đổi thứ tự ưu tiên đối với lệnh đặt của khách
hàng; lợi dụng việc tiếp cận với thông tin về lệnh đặt của
khách hàng khi chưa được nhập vào hệ thống giao dịch để đặt lệnh
cho mình hoặc cá nhân, tổ chức khác trên cơ sở dự kiến thông tin trong lệnh
giao dịch của khách hàng có khả năng tác động đáng kể đến giá của chứng khoán
nhằm kiếm lợi (thu lời hoặc tránh, giảm lỗ) một cách trực tiếp
hay gián tiếp từ thay đổi của giá chứng khoán;
c) Chủ sở hữu chứng
khoán thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm che dấu quyền sở hữu thực sự đối
với một chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của
pháp luật;
d) Công ty quản lý quỹ
thông đồng với công ty chứng khoán thực hiện giao dịch quá mức đối
với các chứng khoán trong danh mục đầu tư của một quỹ do
công ty quản lý quỹ quản lý, khiến công ty chứng khoán thu lợi từ phí môi giới
còn nhà đầu tư của quỹ phải chịu thiệt hại;
đ) Các giao dịch có
liên quan tới cá nhân, tổ chức thuộc danh sách cá nhân, tổ chức có liên quan đến
hoạt động tội phạm do Bộ Công an hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
Chương VI
TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Điều
71. Quy định về vốn và cổ đông, thành viên góp vốn tại tổ chức kinh doanh chứng
khoán
1. Vốn pháp định cho các
nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt
a) Môi giới chứng khoán:
25 tỷ đồng Việt
b) Tự doanh chứng khoán:
100 tỷ đồng Việt
c) Bảo lãnh phát hành
chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt
d) Tư vấn đầu tư chứng
khoán: 10 tỷ đồng Việt
2. Trường hợp tổ chức đề
nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn
pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.
3. Vốn pháp định của
công ty quản lý quỹ tại Việt
4. Vốn góp để thành lập
tổ chức kinh doanh chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại
Việt
5. Quy định đối với cá
nhân tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán:
a) Là cá nhân không
thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
Việt
b) Chỉ được sử dụng
vốn của chính mình và chứng minh đủ năng lực tài chính thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
6. Quy định đối với tổ
chức tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán:
a) Có tư cách pháp
nhân và không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể,
phá sản và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp theo quy định pháp luật về doanh nghiệp;
b) Hoạt động kinh doanh
có lãi trong 02 năm liền trước và không có lỗ luỹ kế. Ngoài ra:
Trường hợp là ngân
hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán thì
không đang trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt hoặc các
tình trạng cảnh báo khác; đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham
gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp là các tổ
chức kinh tế khác:
- Có thời gian hoạt
động tối thiểu là 05 năm liên tục liền trước năm tham
gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán;
- Sau khi trừ đi tài
sản dài hạn, phần còn lại của vốn chủ sở hữu tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến
góp;
- Vốn lưu động tối
thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp.
c) Chỉ được sử dụng
vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành, Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán phải không có ngoại trừ.
7. Cơ cấu cổ đông, thành
viên góp vốn tại công ty chứng khoán:
a) Có tối thiểu hai (02)
cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng quy định tại Khoản 6
Điều này. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là
doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại;
b) Tỷ lệ sở hữu cổ phần,
phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu
là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng
thương mại sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ;
c) Cổ đông, thành viên
góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một công ty chứng khoán và người
có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không được sở
hữu trên 5% vốn điều lệ tại một công ty chứng khoán
khác;
d) Công ty chứng khoán
hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp
tại một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp sau:
- Hoạt động hợp nhất,
sáp nhập; hoặc
- Mua để sở hữu hoặc
cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ
phiếu đang lưu hành của công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán.
8. Cơ cấu cổ
đông, thành viên góp vốn tại công ty quản lý quỹ:
a) Có tối thiểu hai (02)
cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng quy định tại Khoản 6
Điều này. Trường hợp công ty quản lý quỹ được tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm
hoặc ngân hàng thương mại hoặc công ty chứng khoán.
b) Tỷ lệ sở hữu cổ phần,
phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối
thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh
nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu 30%
vốn điều lệ;
c) Cổ đông, thành viên
góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một công ty
quản lý quỹ và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp
vốn đó (nếu tham gia) không được sở hữu trên 5% vốn điều lệ tại
một công ty quản lý quỹ khác;
d) Công ty quản lý quỹ
hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành lập, mua cổ phần hoặc phần vốn
góp tại công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán tại Việt Nam, ngoại trừ các
trường hợp sau:
- Hoạt động hợp nhất,
sáp nhập; hoặc
- Mua để sở hữu hoặc
cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu đang lưu
hành của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch, niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
9. Nhà đầu tư nước ngoài
được mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu tới 49% vốn điều lệ của tổ
chức kinh doanh chứng khoán đang hoạt động. Tổ chức nước ngoài khi đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điểm a, b, d Khoản 10 Điều này được mua để sở hữu toàn
bộ 100% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán đang hoạt động. Tổ chức
nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều này được thành lập
mới tổ chức kinh doanh chứng khoán 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Việc mua cổ phần,
phần vốn góp, tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh
chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
10. Điều kiện đối với tổ
chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua để sở hữu 100% vốn của tổ chức
kinh doanh chứng khoán:
a) Là tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và đã có thời gian
hoạt động tối thiểu là 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ
phần, phần vốn góp;
b) Chịu sự giám sát
thường xuyên, liên tục của cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài
trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và được cơ quan này chấp thuận
bằng văn bản về việc góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh
chứng khoán tại Việt Nam;
c) Cơ quan quản lý, giám
sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm
và Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thoả thuận hợp tác song
phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh
tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
d) Đáp ứng quy định có
liên quan tại Khoản 6 Điều này.
Điều
72. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán
1. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm:
a) Tài liệu theo quy
định tại Điều 63 Luật chứng khoán;
b) Biên bản họp kèm
theo nghị quyết của các cổ đông, thành viên dự kiến góp vốn hoặc quyết định của
chủ sở hữu về việc thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán;
c) Hợp đồng nguyên
tắc thuê trụ sở chính hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở của chủ sở hữu kèm
theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc
chủ sở hữu;
d) Tài liệu chứng minh
năng lực tài chính:
- Đối với cá nhân: Xác
nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, xác
nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về số chứng khoán có trên tài
khoản lưu ký;
- Đối với tổ chức:
Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và các báo cáo tài chính đến
quý gần nhất. Đối với tổ chức góp vốn là công ty mẹ thì phải bổ
sung báo cáo tài chính hợp nhất năm gần nhất đã được kiểm toán theo quy định
của pháp luật về kế toán và kiểm toán. Đối với tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán thì phải bổ sung báo cáo tháng
về các chỉ tiêu an toàn tài chính, an toàn vốn theo quy định của pháp luật
chuyên ngành trong 02 năm gần nhất.
đ) Danh sách thành
viên dự kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát (nếu có), bộ phận kiểm toán nội bộ, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc
(Phó Tổng Giám đốc) và tối thiểu năm (05) nhân viên nghiệp vụ đối với hồ sơ
thành lập công ty quản lý quỹ hoặc ba (03) nhân viên nghiệp vụ cho mỗi nghiệp
vụ kinh doanh đề nghị cấp phép đối với hồ sơ thành lập công ty chứng khoán kèm
theo bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn
hiệu lực, lý lịch tư pháp, sơ yếu lý lịch và bản sao chứng chỉ hành nghề phù
hợp;
e) Danh sách cổ đông,
thành viên góp vốn kèm theo các tài liệu sau:
- Đối với cá nhân:
Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực và sơ yếu lý lịch.
Trường hợp cá nhân dự kiến sở hữu trên 10% vốn điều lệ, phải nộp bổ sung lý
lịch tư pháp.
- Đối với tổ chức: Bản
sao giấy phép thành lập và hoạt động (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc tài liệu tương đương khác, điều lệ công ty, biên bản họp và quyết
định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc
biên bản họp và quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị,
hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc góp vốn thành lập tổ
chức kinh doanh chứng khoán, bản sao giấy chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu còn hiệu lực và sơ yếu lý lịch của người đại diện theo uỷ quyền kèm theo văn bản uỷ quyền. Trường
hợp tổ chức dự kiến sở hữu trên 10% vốn điều lệ thì phải nộp bổ sung
lý lịch tư pháp của người đại diện theo uỷ quyền và người
đại diện theo pháp luật.
g) Văn bản chấp thuận về
việc cho phép góp vốn thành lập của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền: Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng
thương mại, Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm;
h) Các tài liệu khác có
liên quan chứng minh cá nhân, tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 71
Nghị định này.
2. Trường hợp
cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức nước ngoài, các tài liệu
do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài cấp phải
được hợp pháp hoá lãnh sự không quá 06 tháng trước ngày
nộp hồ sơ và phải được dịch chứng thực ra tiếng Việt
bởi tổ chức có chức năng dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam.
3. Hồ sơ theo quy
định tại Khoản 1, 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông
tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Việc sửa đổi, bổ sung
hồ sơ được tiến hành khi cổ đông, thành viên góp vốn thấy cần thiết. Bản sửa
đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đã gửi cho Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp cần làm rõ vấn đề
liên quan đến hồ sơ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại
diện cổ đông, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến
làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.
5. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản, các
cổ đông, thành viên sáng lập thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán phải hoàn
thiện bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Sau thời hạn trên,
nếu hồ sơ không được bổ sung và hoàn thiện đầy đủ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
có quyền từ chối cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
6. Trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại Khoản 1, 2, 3, 5 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản đề nghị hoàn tất
các điều kiện cơ sở vật chất và phong toả vốn góp. Cổ đông,
thành viên góp vốn được trích phần vốn góp để đầu tư cơ sở vật chất. Phần vốn
góp còn lại phải được phong toả trên tài khoản của ngân
hàng thương mại theo chỉ định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước và được giải toả, chuyển vào tài khoản của công ty ngay sau khi được
cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
7. Sau thời hạn 03 tháng
kể từ ngày nhận được thông báo của Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước theo quy định tại Khoản 6 Điều này mà các cổ đông, thành viên góp vốn
không hoàn thiện cơ sở vật chất, phong toả đủ vốn điều lệ
và bổ sung đầy đủ nhân sự, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp phép.
8. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được giấy xác nhận phong toả vốn, biên bản kiểm
tra cơ sở vật chất và các tài liệu hợp lệ khác, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều
73. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam
1. Tổ chức kinh doanh
chứng khoán khi lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại nước ngoài, đầu tư ra
nước ngoài phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Sau khi có văn bản
chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, tổ
chức kinh doanh chứng khoán thực hiện việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo quy định của
pháp luật về đầu tư và quản lý ngoại hối.
Điều
74. Điều kiện thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng
khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Tổ
chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài cung cấp dịch vụ quản lý quỹ được thành
lập văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ tại Việt
a) Đang hoạt động hợp
pháp và chịu sự giám sát thường xuyên bởi cơ quan quản lý, giám sát chuyên
ngành trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán tại nước nơi
tổ chức đó thành lập và hoạt động;
b) Đang hoạt động hợp
pháp tại nước mà cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành tại nước đó đã ký kết thoả thuận song phương hoặc đa phương với Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh
tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc đang quản lý
các quỹ đang đầu tư tại Việt Nam. Thời hạn hoạt động còn lại (nếu có) tối thiểu
là 01 năm.
2. Tổ chức kinh doanh
chứng khoán nước ngoài thực hiện các nghiệp vụ môi giới chứng khoán, bảo lãnh
phát hành chứng khoán được thành lập văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại
Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức kinh doanh
chứng khoán nước ngoài cung cấp dịch vụ quản lý quỹ được thành lập chi nhánh
tại Việt
a) Đang hoạt động hợp
pháp và được phép thực hiện hoạt động quản lý quỹ đại chúng theo
quy định của nước nguyên xứ và được cơ quan quản lý giám sát chuyên ngành ở
nước nguyên xứ chấp thuận bằng văn bản cho phép
thành lập chi nhánh hoạt động tại Việt Nam (nếu có theo quy định của pháp luật
nước ngoài);
b) Không phải là cổ
đông, thành viên góp vốn sở hữu trên 5% vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ
tại Việt
c) Chi nhánh công ty
quản lý quỹ nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản huy động tại
nước ngoài;
d) Đáp ứng quy định tại
Điểm b Khoản 10 Điều 71 Nghị định này hoặc đã có
văn phòng đại diện hoạt động tại Việt Nam và
đáp ứng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
đ) Trình
tự, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh công ty quản
lý quỹ nước ngoài và hoạt động của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại
Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 75. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký hoạt động văn
phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Hồ sơ đăng ký hoạt
động văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài (sau đây
gọi là công ty mẹ) tại Việt
a) Tài liệu quy định tại
Khoản 2 Điều 78 Luật chứng khoán;
b) Tài liệu xác nhận
công ty mẹ đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1, 2
Điều 74 Nghị định này, văn bản của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài cho
phép mở văn phòng đại diện hoạt động tại Việt Nam (nếu có theo quy định của
pháp luật nước ngoài), báo cáo tài chính năm tài chính gần
nhất đã kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc
tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi công ty mẹ
thành lập cấp;
c) Biên bản họp và quyết
định của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc của Giám đốc (Tổng
Giám đốc) về việc lập văn phòng đại diện tại Việt Nam, quyết định bổ nhiệm
Trưởng đại diện tại Việt Nam, bản sao có chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực hoặc
giấy chứng minh nhân dân, sơ yếu lý lịch của Trưởng đại diện và nhân viên làm
việc tại văn phòng đại diện tại Việt Nam;
d) Hợp đồng nguyên
tắc về việc thuê trụ sở văn phòng đại diện kèm theo văn bản xác nhận quyền sở
hữu hoặc thẩm quyền cho thuê của bên cho thuê trụ sở.
Trường hợp
lập văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ, bổ sung các tài liệu liên quan
đến quỹ đang đầu tư tại Việt Nam (nếu có) bao gồm:
- Bản sao được hợp pháp
hoá lãnh sự và có chứng thực giấy đăng ký lập quỹ (nếu có)
hoặc tài liệu xác nhận việc quỹ đã hoàn tất việc đăng ký thành lập tại nước
ngoài, Bản cáo bạch của quỹ hoặc tài liệu tương đương do cơ quan quản lý cấp
(nếu có), Điều lệ quỹ, hợp đồng tín thác hoặc biên bản thoả
thuận góp vốn hoặc các tài liệu tương đương khác;
- Văn bản của ngân hàng
lưu ký xác nhận về quy mô vốn của quỹ tại Việt
- Bản sao có chứng thực
giấy xác nhận việc đăng ký tài khoản vốn đầu tư gián tiếp
hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của các quỹ này.
2. Hồ sơ theo quy định
tại Khoản 1 Điều này được lập thành hai (02) bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một
bộ bằng tiếng nước nguyên xứ kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được
gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Các tài liệu do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp hoá lãnh sự không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
Việc sửa đổi, bổ sung
hồ sơ được tiến hành khi tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài thấy cần
thiết hoặc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Bản sửa đổi bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký
trong hồ sơ gửi đến Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc những người có cùng
chức danh với những người nói trên.
4. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại
diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp từ
chối, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
76. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng
đại diện, Trưởng đại diện và nhân viên
tại văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Quyền và nghĩa vụ của
văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài:
a) Được mở tài khoản
chuyên chi bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt
b) Được tuyển dụng
người lao động nước ngoài vào làm việc tại văn phòng đại diện theo các quy định
của pháp luật Việt
c) Có con dấu riêng theo
quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng con dấu này trong các văn
bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của văn phòng đại diện;
d) Chỉ được
thực hiện những hoạt động theo nội dung và trong thời hạn, hoạt động quy định tại
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; không được thực hiện các
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam; không được thực hiện việc
quản lý tài sản, quản lý vốn đầu tư cho các nhà đầu tư, kể cả
phần vốn đầu tư của công ty mẹ tại Việt Nam và các hoạt động kinh doanh chứng
khoán khác tại Việt Nam;
đ) Các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng đại diện, nhân
viên tại văn phòng đại diện không được đồng thời đảm nhiệm các vị trí sau:
a) Người đứng đầu chi
nhánh của công ty mẹ, Trưởng đại diện, nhân viên của văn phòng đại diện, chi
nhánh của tổ chức nước ngoài khác tại Việt
b) Người đại diện
theo pháp luật, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) hoặc
nhân viên làm việc cho doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt
c) Người đại diện theo
pháp luật, thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng
Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) của công
ty mẹ hoặc cá nhân khác làm việc cho công ty mẹ có quyền thay mặt công ty mẹ ký kết các hợp đồng
kinh tế, giao dịch tài sản không cần uỷ quyền bằng văn bản của công ty mẹ.
3. Trưởng đại diện chỉ
được thay mặt công ty mẹ để ký kết các hợp đồng liên quan đến
hoạt động kinh doanh, đầu tư của công ty mẹ với các tổ chức kinh tế Việt
Chương VII
CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN
Điều
77. Quy định chung về công ty đầu tư chứng khoán
1. Công ty đầu tư chứng
khoán chỉ phát hành một loại cổ phiếu và không có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu đã
phát hành trừ trường hợp hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp. Quyền, nghĩa vụ và
lợi ích của cổ đông và các vấn đề liên quan đến đại hội đồng cổ đông thực hiện theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng phải uỷ thác vốn cho một công ty quản lý
quỹ quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư
hoặc uỷ thác vốn cho một công ty quản lý quỹ quản lý; Trường
hợp công ty đầu tư chứng khoán uỷ thác vốn cho công ty quản
lý quỹ quản lý, tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng
quản trị của công ty đầu tư chứng khoán phải là các thành viên độc lập theo quy
định tại Khoản 1 Điều 80 Nghị định này.
3. Việc chào bán cổ
phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được thực hiện
theo quy định tại Điều 90 Luật chứng khoán và theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Công ty đầu tư chứng
khoán riêng lẻ có tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ
phải tuân thủ các quy định áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài.
5. Việc
xác định giá trị tài sản ròng, chế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty
đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
MỤC 1
CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN ĐẠI CHÚNG
Điều
78. Hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng
1. Hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán
cổ phiếu ra công chúng để thành lập công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do
công ty quản lý quỹ lập;
b) Điều lệ công ty
đầu tư chứng khoán được lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Bản cáo bạch theo
quy định tại Điều 15 Luật chứng khoán và quy định của Bộ Tài chính về hồ sơ
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng;
d) Hợp
đồng nguyên tắc về giám sát, quản lý đầu tư và phân phối cổ phiếu, cam kết
bảo lãnh phát hành (nếu có);
đ) Danh sách thành
viên dự kiến của hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng, cổ đông sáng lập kèm theo các tài liệu sau:
- Đối với cá nhân: Bản
sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, lý lịch tư pháp và sơ
yếu lý lịch;
- Đối với tổ chức: Bản
sao Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu
có), bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, lý lịch tư
pháp và sơ yếu lý lịch của đại diện được uỷ quyền kèm theo
văn bản uỷ quyền;
e) Cam kết của các cổ
đông sáng lập đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu đăng ký chào bán ra công
chúng và nắm giữ số cổ phiếu này trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động, cam kết về tính độc lập đối với công ty quản lý
quỹ và ngân hàng giám sát của thành viên Hội đồng quản trị độc lập;
g) Danh sách Giám đốc
(Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và người điều hành quỹ (nếu
có) kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
còn hiệu lực, lý lịch tư pháp, sơ yếu lý lịch và bản sao chứng chỉ hành nghề
quản lý quỹ.
2. Hồ sơ tại Khoản 1
Điều này được lập thành một (01) bộ gốc và gửi đến Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước. Tài liệu của cổ đông sáng lập nước ngoài thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
79. Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng
1. Điều kiện
cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
bao gồm:
a) Có vốn thực góp tối
thiểu là 50 tỷ đồng Việt
b) Có tối thiểu một trăm
(100) cổ đông, không kể cổ đông là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Do một công ty quản
lý quỹ quản lý;
d) Tài sản được lưu ký
tại ngân hàng giám sát;
đ) Tối thiểu hai phần
ba (2/3) số thành viên hội đồng quản trị phải độc lập với công ty quản lý quỹ,
ngân hàng giám sát theo quy định tại Khoản 1 Điều 80 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu
ra công chúng, công ty quản lý quỹ báo cáo kết quả đợt chào bán và nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép thành lập và
hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp giấy
phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Báo cáo tóm tắt về
kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng giám sát về số tiền thu được
trong đợt chào bán, số lượng cổ phiếu đã bán;
c) Danh sách cổ đông ghi
rõ họ tên cổ đông, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ
liên lạc (đối với cá nhân), tên
đầy đủ, tên viết tắt, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở
chính (đối với tổ chức), loại cổ
đông, số tài khoản lưu ký chứng khoán (nếu có), số lượng cổ phiếu mua, tỷ lệ sở
hữu, ngày mua;
d) Báo cáo tổng hợp ý
kiến cổ đông về thành viên hội đồng quản trị và các nội dung liên quan khác
(nếu có).
3. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp
giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Trường hợp từ chối, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải hoàn tất hồ sơ và niêm yết cổ
phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng trên Sở giao dịch
chứng khoán.
Điều
80. Hội đồng quản trị công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng
1. Hội đồng quản trị có
từ ba (03) đến mười một (11) thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba (2/3)
là các thành viên độc lập. Thành viên độc lập của hội đồng quản trị phải đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Không phải là Giám
đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), nhân viên chính thức của
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, hoặc công ty mẹ, công ty liên kết,
công ty con của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám
sát;
b) Không phải là cha,
cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ chồng, con, con nuôi, anh, chị em ruột của cá nhân
quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Đáp ứng các điều
kiện làm thành viên hội đồng quản trị theo quy định pháp luật về doanh nghiệp.
2. Quyền, nghĩa vụ và
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế thành viên hội đồng quản trị
thực hiện theo quy định tại điều lệ công ty, phù hợp với các quy định của pháp
luật doanh nghiệp và chứng khoán.
Điều
81. Hạn chế hoạt động đối với công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Không được kinh
doanh, sản xuất và cung cấp dịch vụ.
2. Không được phát hành
chứng khoán ra công chúng ngoại trừ trường hợp chào bán cổ phiếu lần đầu ra
công chúng để thành lập công ty, hoặc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu
để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trong trường hợp
hợp nhất, sáp nhập.
3. Tuân thủ các quy định
về hạn chế đầu tư tại Khoản 2 Điều 97 Luật chứng khoán, Hoạt động quản lý vốn
của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do công ty quản lý quỹ thực hiện và
phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của Luật chứng khoán và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều
82. Tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng
1. Công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng được tăng, giảm vốn điều lệ theo phương án đã được Đại
hội đồng cổ đông gần nhất thông qua.
a) Trường hợp giảm
vốn điều lệ, công ty đầu tư chứng khoán phải bảo đảm giá trị tài sản ròng sau
khi giảm vốn đáp ứng yêu cầu về vốn theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 79
Nghị định này;
b) Trường hợp tăng vốn
điều lệ thông qua việc phát hành cổ phiếu thưởng hoặc chia cổ tức bằng cổ
phiếu, công ty phải có đủ nguồn tài chính từ thặng dư vốn và lợi nhuận sau
thuế.
2. Hồ sơ đề nghị
tăng, giảm vốn điều lệ bao gồm:
a) Giấy đề nghị tăng,
giảm vốn điều lệ của công ty đầu tư chứng khoán;
b) Biên bản họp và
quyết định của đại hội đồng cổ đông, biên bản họp và quyết định của hội đồng
quản trị về việc tăng, giảm vốn điều lệ kèm theo phương án thực hiện;
c) Báo cáo tài chính đã
được kiểm toán đến quý gần nhất;
d) Dự thảo bản thông
báo phát hành kèm theo danh sách đại lý phân phối;
đ) Bản cáo bạch, điều
lệ công ty (nếu có thay đổi).
3. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định
tại Khoản 2 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp
thuận việc tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng. Trường hợp từ chối, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
4. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày hoàn tất việc tăng, giảm vốn điều lệ, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng báo cáo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về kết
quả thực hiện việc tăng, giảm vốn điều lệ của công ty bao gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về
kết quả thực hiện việc tăng, giảm vốn điều lệ kèm theo danh sách nhà đầu tư mới
(nếu có) theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 79 Nghị định này;
b) Giấy xác nhận về mức
vốn tăng thêm đã được phong toả tại ngân hàng giám sát
(trong trường hợp tăng vốn) hoặc văn bản xác nhận của ngân hàng giám sát về
việc công ty đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các cổ đông (trong trường
hợp giảm vốn), số lượng cổ đông, số lượng cổ phiếu đang lưu hành (sau khi điều
chỉnh vốn). Tài liệu này không phải nộp trong trường hợp bổ sung vốn điều lệ từ
lợi nhuận sau thuế.
5. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo theo quy định tại Khoản 4 Điều này, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động của công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
Điều
83. Hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng được hợp nhất, sáp nhập với công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng khác theo nguyên tắc sau:
a) Phương án hợp
nhất, sáp nhập và hợp đồng hợp nhất, sáp nhập phải được đại hội đồng cổ đông
các công ty liên quan thông qua. Phương án hợp nhất, sáp nhập phải nêu rõ lý
do, hình thức thực hiện, các tác động dự kiến đến cổ đông, phương pháp xác
định giá trị tài sản ròng, tỷ lệ chuyển đổi, tỷ lệ thanh toán bằng tiền (nếu
có), nguyên tắc chuyển giao tài sản giữa các công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng;
b) Chi phí dịch vụ tư
vấn pháp lý, chi phí hành chính và các chi phí dịch vụ khác liên quan đến việc
hợp nhất, sáp nhập không được hạch toán vào chi phí hoạt động của công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng hoặc các chi phí khác mà cổ đông phải gánh chịu trừ
trường hợp đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;
c) Trường hợp hoán đổi
cổ phiếu kết hợp chi trả bằng tiền mặt, cổ đông của công ty bị hợp nhất hoặc bị sáp
nhập được nhận thêm một khoản tiền không vượt quá 10%
giá trị tài sản ròng tính trên một (01) cổ phiếu
tại ngày hợp nhất, sáp nhập;
d) Trường hợp
cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phản đối việc hợp nhất, sáp
nhập, cổ đông đó có quyền yêu cầu công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng bị hợp nhất, bị sáp nhập mua lại cổ phần của mình.
2. Hồ sơ đề nghị Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động
cho công ty đầu tư chứng khoán hợp nhất hoặc nhận sáp nhập bao gồm các tài liệu
sau:
a) Giấy đề nghị cấp giấy
phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp
nhất hoặc điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty nhận sáp
nhập;
b) Bản gốc Giấy phép
thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bị hợp nhất, bị
sáp nhập;
c) Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông về việc hợp nhất, sáp nhập kèm theo biên bản họp, phương án
hợp nhất hoặc sáp nhập, dự thảo hợp đồng hợp nhất hoặc sáp nhập và báo cáo phân
tích việc hợp nhất hoặc sáp nhập;
d) Báo cáo đánh giá của
các ngân hàng giám sát về nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng, tỷ lệ hoán
đổi cổ phiếu, tỷ lệ thanh toán tiền (nếu có) và các nội dung khác có liên quan;
đ) Danh sách cổ đông
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 79 và các tài liệu khác có liên quan theo
quy định tại Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 78 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định
tại Khoản 2 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và
hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp nhất, hoặc điều chỉnh
giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán đại chúng nhận
sáp nhập. Ngày hợp nhất, sáp nhập là ngày các giấy phép nêu trên có hiệu
lực. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày hợp nhất hoặc sáp nhập, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
hợp nhất, nhận sáp nhập báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả hợp nhất, sáp
nhập thông qua công ty quản lý quỹ. Nội dung báo cáo bao gồm:
a) Xác nhận của ngân
hàng giám sát về tổng giá trị tài sản, tổng giá trị nợ, giá trị tài sản ròng
tính tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập, tỷ lệ chuyển đổi thực hiện, tỷ lệ thanh
toán bằng tiền mặt (nếu có) trên một cổ phiếu, số lượng và giá trị cổ phiếu mua
lại của cổ đông phản đối việc hợp nhất, sáp nhập;
b) Văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận các công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có
liên quan đã hoàn trả con dấu, giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, giấy chứng nhận
đăng ký mã số thuế của doanh nghiệp.
Điều
84. Giải thể công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng
1. Các trường hợp
giải thể công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
a) Hợp đồng quản lý đầu
tư bị chấm dứt hoặc công ty quản lý quỹ bị giải thể,
phá sản, bị thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động mà Hội đồng quản trị không xác lập được công ty quản lý quỹ thay thế
trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện;
b) Hợp đồng giám sát bị
chấm dứt hoặc ngân hàng giám sát bị giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán mà hội đồng quản trị và công ty quản
lý quỹ không xác lập được ngân hàng giám sát thay thế trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày phát sinh sự kiện;
c) Công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép thành lập
và hoạt động mà không được gia hạn;
d) Theo quyết định của
đại hội đồng cổ đông.
2. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày công ty đầu tư chứng khoán đại chúng buộc phải giải thể theo
quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng có trách nhiệm triệu tập đại hội đồng cổ đông để thông qua
quyết định giải thể công ty.
3. Đại hội đồng cổ đông
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được chỉ định một tổ chức kiểm toán đánh
giá lại tài sản và giám sát toàn bộ quá trình thanh lý tài sản, giải thể công
ty.
4. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày đại hội đồng cổ đông ra quyết định giải thể công ty, công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước hồ sơ đề nghị chấp thuận mở thủ tục giải thể công ty như sau:
a) Giấy đề nghị giải thể
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Biên bản họp kèm theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc giải thể công ty;
c) Phương án xử lý
các nghĩa vụ nợ và tài sản kèm theo danh sách chủ nợ bao gồm tên, địa chỉ của
chủ nợ, loại nợ, số nợ của từng chủ nợ, cơ cấu tài sản của công ty và lộ trình
bán thanh lý tài sản.
5. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
theo quy định tại Khoản 4 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước có văn bản chấp thuận việc mở thủ tục thanh lý, giải thể của công ty đầu
tư chứng khoán, đại chúng. Trường hợp từ chối, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước phải từ chối bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
6. Trình tự, thủ tục
giải thể công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Điều
85. Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động trong các
trường hợp sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai lệch, giả mạo về điều kiện
thành lập công ty theo quy định tại Điều 79 Nghị định này;
b) Không triển khai các
hoạt động đầu tư chứng khoán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động;
c) Giải thể, hợp nhất,
bị sáp nhập vào công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khác.
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước có trách nhiệm công bố việc thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng trên trang tin điện tử
(website) của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Ngay sau khi có quyết
định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải tiến hành thủ tục
thanh lý, giải thể theo quy định của pháp luật.
Điều
86. Thay đổi phải được chấp thuận
1. Việc thay đổi tên,
thay đổi công ty quản lý quỹ, thay đổi ngân hàng giám sát của công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng phải được Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận cho các thay đổi quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp
thuận thay đổi;
b) Biên bản họp và quyết
định của đại hội đồng cổ đông thông qua các thay đổi quy định tại Khoản 1 Điều
này;
c) Tài liệu có liên
quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp thay đổi công ty quản lý
quỹ hoặc thay đổi ngân hàng giám sát, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải
bổ sung cam kết của các tổ chức này về việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho công
ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát thay thế.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều
này, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận các thay đổi của công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
MỤC 2
CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN RIÊNG LẺ
Điều
87. Điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng
khoán riêng lẻ
1. Điều kiện cấp giấy
phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ uỷ thác quản lý vốn bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại
Điểm a, c, d và đ Khoản 1 Điều
79 Nghị định này;
b) Có tối đa là chín
mươi chín (99) cổ đông, không tính nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Trong
đó, mỗi cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng Vỉệt Nam
và cổ đông cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng Việt Nam.
2. Điều kiện cấp giấy
phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự
quản lý vốn bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 79 và Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Tài sản phải được lưu
ký tại ngân hàng lưu ký;
c) Cổ đông trong nước
của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
kinh doanh chứng khoán hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thành viên hội đồng quản
trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó
Tổng Giám đốc) của công ty dự kiến thành lập;
d) Giám đốc (Tổng Giám
đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), nhân viên nghiệp vụ phải có tối thiểu
05 năm kinh nghiệm trong hoạt động quản lý tài sản và phân tích đầu tư, có
chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc các chứng chỉ quốc tế theo quy định của Bộ
Tài chính.
Điều
88. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ
1. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp
giấy phép thành lập và hoạt động kèm theo văn
bản uỷ quyền cho công ty quản lý quỹ hoặc đại
diện cổ đông hoàn tất thủ tục pháp lý thành lập công ty đầu tư chứng khoán
riêng lẻ;
b) Xác nhận của ngân
hàng về mức vốn góp gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân
hàng;
c) Biên bản họp kèm
theo nghị quyết của các cổ đông về việc thành lập công ty đầu tư chứng khoán
riêng lẻ;
d) Dự thảo hợp đồng lưu
ký, dự thảo hợp đồng quản lý đầu tư (nếu có);
đ) Điều lệ công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ, Bản cáo bạch;
e) Danh sách cổ đông
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 79 Nghị định này kèm theo bản sao giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn hiệu lực và sơ yếu lý lịch của cổ đông, người
đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức,
thành viên hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng
Giám đốc) và các tài liệu sau:
Đối với cổ đông là tổ
chức: Bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (nếu có) hoặc tài liệu tương đương, biên bản họp và quyết định của
đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sở
hữu công ty về việc tham gia góp vốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng
lẻ và cử người đại diện phần vốn góp theo ủy quyền kèm theo văn bản ủy quyền.
Đối với cổ đông nước
ngoài: Bổ sung thêm tài liệu xác minh cổ đông nước ngoài có tài
khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam và đã đăng ký mã số
giao dịch chứng khoán.
Đối với thành viên
hội đồng quản trị độc lập: Bản cam kết về sự độc lập theo quy định tại
Khoản 1 Điều 80 Nghị định này.
g) Trường hợp là công
ty tự quản lý vốn, bổ sung bản sao chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc các
chứng chỉ quốc tế của Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám
đốc) và các nhân viên nghiệp vụ, hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chính hoặc
quyết định giao mặt bằng, trụ sở của chủ sở hữu kèm theo tài liệu xác nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu (nếu có trụ
sở).
2. Tài liệu do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở nước ngoài cấp thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định này.
3. Hồ sơ đăng ký
thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều
này được lập thành một (01) bộ gốc và gửi đến Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước.
4. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu
tư chứng khoán riêng lẻ. Trường hợp từ chối, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
5. Công ty quản lý quỹ,
đại diện cổ đông công ty phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác và hợp
lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát hiện có sai sót hoặc phát
sinh sự kiện mới ảnh hưởng đến nội dung trong hồ sơ đã nộp, công ty quản lý quỹ
hoặc đại diện cổ đông phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước. Văn bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những
người đã ký trong hồ sơ hoặc của những người có cùng chức danh với những người
nói trên.
6. Ngay sau khi Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động, công ty đầu tư
chứng khoán riêng lẻ được giải toả toàn bộ phần
vốn góp của cổ đông tại ngân hàng lưu ký để chuyển giao cho công ty quản lý quỹ
thực hiện việc quản lý theo hợp đồng quản lý đầu tư. Đồng thời, cổ đông góp
vốn bằng tài sản phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty
theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và
hoạt động, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ phải hoàn tất việc
lập sổ đăng ký cổ đông và xác
nhận quyền sở hữu cổ phần cho các cổ đông.
Điều
89. Hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
1. Hoạt động của công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ phải đảm bảo:
a) Tuân thủ quy định tại
Khoản 1, 2 Điều 81 Nghị định này;
b) Không được tham
gia xây dựng, triển khai và phát triển dự án bất động sản;
c) Được đầu tư không
hạn chế vào các loại chứng khoán, các loại bất động sản và tài sản khác đáp ứng
các điều kiện để đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bộ Tài chính hướng
dẫn việc giải thể, hợp nhất, sáp nhập, việc thay đổi tên, thay đổi ngân hàng
lưu ký, thay đổi công ty quản lý quỹ, thay đổi nhân sự quản lý,
sửa đổi bổ sung điều lệ công ty, chế độ báo cáo, chi tiết hoạt động đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.
Chương VIII
QUỸ ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 90. Quy định chung
1. Quỹ đầu tư bất động
sản được tổ chức và hoạt động dưới hình thức quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng,
hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng (gọi là công ty đầu tư chứng khoán
bất động sản).
2. Quỹ đầu tư bất động
sản phải được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ. Hoạt động quản lý vốn và tài
sản của quỹ đầu tư bất động sản phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát.
3. Tài sản của quỹ đầu
tư bất động sản phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát.
4. Chứng chỉ quỹ đầu tư
bất động sản phải niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
5. Việc huy động vốn,
chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đầu tư bất động sản do công ty
quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật chứng khoán, Điều 78 và
Điều 79 Nghị định này và phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước.
6. Bộ Tài chính hướng
dẫn việc đăng ký thành lập và hoạt động của quỹ đầu tư bất động sản.
Điều
91. Hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư
bất động sản
1. Quỹ đầu tư bất động
sản phải bảo đảm:
a) Tối thiểu 65% giá
trị tài sản ròng của quỹ được đầu tư vào các bất động sản theo quy định tại
Khoản 2 Điều này. Bất động sản đầu tư phải ở Việt Nam với mục đích cho thuê
hoặc để khai thác nhằm mục đích thu lợi tức ổn định;
b) Bất động sản phải
được nắm giữ trong thời gian tối thiểu là 02 năm kể từ ngày mua, trừ các trường
hợp buộc phải bán tài sản theo yêu cầu của pháp luật hoặc theo quyết định của
Đại hội nhà đầu tư hoặc Ban đại diện quỹ phù hợp với thẩm quyền được giao quy
định tại Điều lệ quỹ;
c) Loại bất động sản đầu
tư phải phù hợp với chính sách và mục tiêu đầu tư quy định tại Điều lệ quỹ và
Bản cáo bạch;
d) Quỹ đầu tư bất
động sản không được thực hiện các hoạt động xây dựng, triển khai và phát triển
dự án bất động sản;
đ) Tối đa 35% giá trị
tài sản ròng của quỹ được đầu tư vào tiền và các công cụ tương đương tiền, giấy
tờ có giá và công cụ chuyển nhượng theo pháp luật ngân hàng, chứng khoán niêm
yết, chứng khoán đăng ký giao dịch, trái phiếu Chính phủ hoặc được Chính phủ
bảo lãnh. Việc đầu
tư vào các tài sản này phải bảo đảm các giới hạn sau:
- Không được đầu tư quá
5% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán phát hành bởi cùng một tổ chức;
- Không được đầu tư quá
10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán phát hành của một nhóm công ty
có quan hệ công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết;
- Không được đầu tư vào
quá 10% tổng số chứng khoán đang lưu hành của một tổ
chức phát hành.
e) Quỹ đầu tư bất động
sản không được cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào, tổng các khoản
vay không vượt quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ tại thời điểm
thực hiện.
2. Quỹ đầu tư bất động
sản được đầu tư vào bất động sản đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là bất động sản
được phép đưa vào kinh doanh theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động
sản;
b) Là nhà, công trình
xây dựng đã hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp bất
động sản đang trong quá trình xây dựng, quỹ đầu tư bất động sản chỉ được đầu tư
khi bảo đảm đáp ứng các điều kiện sau:
- Đã có hợp đồng giao
dịch với các khách hàng tiềm năng, bảo đảm bất động sản có thể bán được hoặc có
thể sử dụng, cho thuê ngay sau khi hoàn tất;
- Dự án xây dựng đã
được thực hiện đúng tiến độ tính đến thời điểm quỹ tham gia góp vốn;
- Tổng giá trị các dự
án bất động sản trong quá trình xây dựng mà quỹ đầu tư không vượt quá 10% tổng
giá trị tài sản của quỹ;
- Không phải là đất
chưa có công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản và Luật đất đai.
3. Tỷ lệ
đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản được phép sai lệch so với các hạn chế đầu tư
quy định tại Điểm a, đ và e Khoản 1 Điều này do các nguyên nhân sau:
a) Do biến động giá trên
thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của
quỹ;
b) Do phải thực hiện các
khoản thanh toán hợp pháp của quỹ;
c) Do hoạt động hợp
nhất, sáp nhập của các tổ chức phát hành;
d) Do quỹ mới được cấp
phép thành lập hoặc tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời gian hoạt động
dưới 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập
quỹ.
4. Công ty quản lý quỹ
phải công bố thông tin về các sai lệch nêu trên, đồng thời báo cáo Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và phải điều chỉnh lại
danh mục đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản bảo đảm tuân thủ quy định tại Khoản
1 Điều này trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phát sinh
sai lệch.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
92. Áp dụng Nghị định đối với tổ
chức đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và tổ chức kinh
doanh chứng khoán thành lập trước và sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức đã đăng ký
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực không đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định của Nghị định này được tiếp
tục niêm yết và không phải chuyển đổi Sở giao dịch chứng khoán theo điều kiện
niêm yết mới.
2. Tổ chức đăng ký
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán thành
lập sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực phải thực hiện theo quy định của
Nghị định này.
3. Tổ chức kinh doanh
chứng khoán thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực không phải thực
hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 7 và Điểm b Khoản 8 Điều 71 Nghị định này.
Điều
93. Hiệu lực của Nghị định
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2012 và thay thế cho các Nghị định số
14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật chứng khoán, Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật chứng khoán và Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về chào bán cổ phần riêng lẻ. Những quy định
trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều
94. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung
ương Đảng; - Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các
tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ
tịch nước; - Hội đồng dân tộc
và các Uỷ ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc
hội; - Toà
án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà
nước; - Uỷ
ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính
sách Xã hội; - Ngân hàng Phát
triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các
PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH
(5b). |
TM. CHÍNH PHỦ
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012
của Chính phủ)
Mẫu
số 01 |
Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu
riêng lẻ |
Mẫu
số 02 |
Báo cáo kết quả chào bán cổ phiếu
riêng lẻ |
Mẫu
số 03 |
Báo cáo thay đổi (điều chỉnh)
phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu
riêng lẻ |
Mẫu
số 04 |
Báo cáo thay đổi (điều
chỉnh) phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công
chúng |
Mẫu
số 05 |
Báo cáo tiến độ sử dụng vốn thu
được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng |
Mẫu
số 06 |
Báo cáo thay đổi (điều
chỉnh) phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán tại nước
ngoài |
Mẫu
số 07 |
Báo cáo tiến độ sử dụng vốn thu
được từ đợt chào bán chứng khoán tại nước ngoài |
Mẫu
số 08 |
Thông tin tóm tắt về công ty đại
chúng |
Mẫu
số 09 |