Nghị Định 145/2016 ND - CP ngày 01/11/2016
NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2013/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2016 |
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật chứng
khoán
ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật phòng chống rửa tiền
ngày 18 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1. Sửa đổi điểm
b khoản 1 Điều 3 như sau:
“b) Phạt tiền;
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân
vi phạm là 1.000.000.000 đồng.
Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều 5 Nghị định
này là 5% tổng số tiền đã huy động trái pháp luật nhưng không vượt quá
2.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.000.000.000 đồng đối với
cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 6 và khoản 2 Điều 16 Nghị định
này là 05 lần khoản thu trái pháp
luật nhưng không vượt quá 2.000.000.000 đồng.
Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được
áp dụng đối với tổ chức; cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt
tiền đối với tổ chức.
Mức phạt tiền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11, khoản
1a và khoản 3 Điều 24, khoản 4 Điều 26 Nghị định
này chỉ áp dụng xử phạt đối với cá nhân.”
2. Sửa đổi điểm
a và điểm k khoản 3 Điều 3 như sau:
“a) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát
hành, hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc
(nếu có) và tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc;
buộc thu hồi số cổ phiếu phát hành thêm;
k) Buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài sản, vốn, chứng khoán,
vị thế giao dịch;”
3. Sửa đổi tên
Mục 1 Chương II và tên Điều 4 như sau:
“MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ
TẠI VIỆT NAM CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ
QUỸ VÀ HÀNH VI VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH TRÁI
PHIẾU RIÊNG LẺ TẠI
VIỆT NAM
Điều 4. Vi phạm quy
định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ tại Việt Nam của công ty đại chúng, công ty
chứng khoán,
công ty quản lý quỹ, vi phạm quy định về phát hành trái phiếu riêng lẻ tại Việt
Nam.”
4. Bổ sung điểm c khoản
1 Điều 4 như sau:
“c) Không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác
nhận tại Đại hội đồng cổ đông hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng
vốn thu được từ đợt chào bán cổ
phiếu riêng lẻ
trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận, trừ trường hợp chào bán cổ
phiếu để hoán
đổi các khoản nợ hoặc hoán
đổi cổ phần, phần vốn góp.”
5. Sửa đổi điểm
b và bổ sung điểm đ khoản 2 Điều
4 như sau:
“b) Thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ không đúng với
phương án đã đăng ký hoặc không đúng thời gian quy định; thực hiện phát
hành trái phiếu riêng lẻ không đúng với phương án đã được chấp thuận;
đ) Không thực hiện mở tài khoản phong tỏa tại ngân hàng thương mại;
không chuyển số tiền thu được từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa;
giải tỏa hoặc sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán trước khi Ủy ban
Chứng khoán
Nhà nước có thông báo bằng văn bản về việc xác nhận kết quả chào bán.”
6. Bổ sung khoản 3a sau khoản
3 Điều 4 như sau:
“3a. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
7. Bổ sung điểm d khoản
4 Điều 4 như sau:
“d) Tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3a Điều này phải thu
hồi chứng khoán đã chào bán, hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán
hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán
hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp
dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành. Thời hạn thu hồi chứng khoán,
hoàn trả tiền cho nhà đầu tư
là 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.”
8. Sửa đổi khoản
3 Điều 5 như sau:
“3. Phạt tiền từ 1% đến 5% tổng số tiền đã huy động trái
pháp luật đối với hành vi làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán chứng khoán
ra công chúng mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
9. Sửa đổi điểm
b và bổ sung điểm c khoản 1 Điều
6 như sau:
“b) Không thực hiện mở tài khoản phong tỏa tại ngân hàng thương mại;
không chuyển số tiền thu được từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa;
giải tỏa hoặc sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán trước khi Ủy ban
Chứng khoán
Nhà nước có thông báo bằng văn bản về việc xác nhận kết quả chào bán;
c) Không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác
nhận tại Đại hội đồng cổ đông hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng
vốn thu được từ đợt chào bán
chứng khoán
ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận.”
10. Sửa đổi điểm
a khoản 3 Điều 9 như sau:
“a) Nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quá thời hạn quy
định từ trên 12 tháng đến 24 tháng;”
11. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều
9 như sau:
“4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quá thời hạn quy định từ trên
24 tháng đến 36 tháng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi không nộp hoặc nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quá thời hạn quy
định trên 36 tháng.”
12. Sửa đổi khoản
3 và khoản 4 Điều 11 như sau:
“3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với Chủ tịch
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và cán bộ quản lý khác của công ty đại chúng thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc khi việc kiêm
nhiệm này chưa được phê chuẩn hàng năm tại
Đại hội đồng cổ đông thường niên hoặc trong trường hợp pháp luật quy định không
được kiêm nhiệm;
b) Không tuân thủ đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ về quản
trị công ty; không công khai các lợi ích liên quan hoặc không thông báo cho Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát về các giao dịch giữa công ty, công ty con, công
ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát với chính thành viên đó hoặc với
những người có liên quan tới thành viên đó theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định pháp luật quản trị công ty về quyền của cổ đông, về ứng cử, đề cử, bầu, bãi
nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, về cơ
cấu thành viên Hội đồng quản trị, về triệu tập, tổ chức họp và thông qua quyết
định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, về giao dịch
với người có liên quan hoặc giao dịch với cổ đông, thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, cán bộ quản lý khác
và người có liên quan của các đối tượng này.”
13. Sửa đổi khoản
1 Điều 12 như sau:
“1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán cổ phiếu quỹ đã mua trong đợt mua lại gần nhất
trước 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt mua lại, trừ trường hợp cổ phiếu quỹ
được bán hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng cho
người lao động trong công ty hoặc trong trường hợp đợt mua lại cổ phiếu được
miễn trừ điều kiện mua lại;
thực hiện giao dịch mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ trước 07 ngày kể từ ngày
công bố thông tin về giao dịch mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ;
b) Mua lại cổ phiếu không thông qua công ty chứng khoán
được chỉ định trong trường hợp công ty đại chúng có cổ phiếu chưa niêm yết hoặc
chưa đăng ký giao dịch thực hiện mua lại.”
14. Bổ sung điểm e, điểm g và điểm h khoản
2 Điều 12 như sau:
“e) Dùng cổ phiếu quỹ làm tài sản bảo đảm, tài sản để góp
vốn hoặc hoán
đổi;
g) Không đặt lệnh giao dịch mua lại cổ phiếu, bán cổ
phiếu quỹ hoặc đặt lệnh giao dịch mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ với
các mức giá nằm ngoài biên độ dao động giá trong thời gian đăng ký giao dịch cổ
phiếu quỹ;
h) Công bố thông tin về mức giá cụ thể dự kiến thực hiện
khi giao dịch cổ phiếu quỹ.”
15. Sửa đổi tên
Mục 8 Chương II như sau:
“MỤC 8. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN,
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN”
16. Bổ sung khoản 2a sau khoản 2 Điều 14 như sau:
“2a. Hành vi không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán
hoặc đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán không đúng thời hạn
thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn đến 01
tháng;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với
hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn từ
trên 01 tháng đến 03 tháng;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn từ
trên 03 tháng đến 06 tháng;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối
với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn từ
trên 06 tháng đến 09 tháng;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối
với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn từ
trên 09 tháng đến 12 tháng;
e) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối
với
hành vi không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao
dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn trên 12 tháng.”
17. Sửa đổi khoản
1 và khoản 2 Điều 16 như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 1.200.000.000
đồng đối với tổ chức có hành vi tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
trái quy định pháp luật trong trường hợp không có khoản thu trái pháp luật.
2. Phạt tiền từ 01 lần đến 05 lần khoản thu trái pháp
luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 1 Điều này và không
vượt quá 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi tổ chức thị trường giao
dịch chứng khoán trái quy định
pháp luật trong trường hợp có khoản thu trái pháp
luật.”
18. Sửa đổi khoản
2 Điều 18 như sau:
“2. Phạt tiền 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với
Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận đăng ký thành viên giao
dịch khi chưa đáp ứng đủ điều kiện; đình chỉ
hoặc chấm dứt tư cách thành viên giao dịch khi không thuộc trường hợp bị đình
chỉ, chấm dứt tư cách thành viên giao dịch.”
19. Sửa đổi điểm
b khoản 4 Điều 20 như sau:
“b) Thực hiện chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
công ty, giải thể trước thời hạn, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động khi
chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, trừ trường
hợp pháp luật quy định khác.”
20. Sửa đổi điểm
d và bổ sung điểm đ khoản 5 Điều
20 như sau:
“d) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán,
cung cấp dịch vụ chứng khoán, đầu tư ra nước ngoài khi chưa đáp ứng đủ điều kiện;
đ) Thực hiện hành vi bị cấm hoặc hạn chế trong thời gian
tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động.”
21. Sửa đổi khoản
6, khoản 7 và khoản 8 Điều 20 như sau:
“6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp
dịch vụ chứng khoán, khi chưa được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chấp thuận; cung cấp dịch vụ chứng
khoán,
dịch vụ tài chính khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban
Chứng khoán
Nhà nước hoặc chưa có quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy
phép, giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung giấy phép
thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật hoặc che giấu sự thật hoặc
sai lệch nghiêm trọng;
b) Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh chứng khoán phái sinh có thông tin sai sự thật.
8. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 5, khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này và đình
chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.”
22. Sửa đổi tên
Điều 21 và khoản 1 Điều 21 như sau:
“Điều 21. Vi phạm
quy định về hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán
nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không ban hành đầy đủ hoặc không tuân thủ quy trình
nội bộ, quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro, quy
tắc đạo đức hành nghề
phù hợp với
nghiệp vụ kinh doanh;
b) Không tuân thủ quy định của Luật chứng khoán,
Luật doanh nghiệp và quy định pháp luật khác về quản trị, điều hành;
c) Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch
chứng khoán
trực tuyến có thông tin không chính xác hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi
phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung phải có
trong hồ sơ;
d) Không thu thập, cập nhật đầy đủ thông tin về khách
hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin; không cung cấp
thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực cho khách hàng;
đ) Không tách biệt về văn phòng làm việc, nhân sự, hệ
thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ; không thiết lập bộ phận
thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết khiếu nại của khách hàng;
e) Không thông báo tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng
giao dịch các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ
giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp, điều kiện cung cấp
dịch vụ, danh sách những người hành nghề chứng khoán và các thông tin
khác theo quy định pháp luật;
g) Không thông báo hoặc thông báo không kịp thời về việc
bán giải chấp chứng khoán, bán chứng khoán cầm cố hoặc về kết
quả giao dịch cho khách hàng theo quy định pháp luật.”
23. Sửa đổi tiêu
đề khoản 2 Điều 21, sửa đổi điểm a, điểm đ và bổ sung điểm g khoản 2 Điều 21
như sau:
“2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong
các hành vi vi phạm sau:
“a) Không lưu giữ đầy đủ hồ sơ, dữ liệu, tài liệu, chứng
từ liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán
nước ngoài tại Việt Nam; hồ sơ, dữ liệu, tài liệu, chứng từ lưu giữ không phản
ánh chi tiết, chính xác các
giao dịch của khách hàng và của công ty chứng khoán hoặc chi
nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam; chi nhánh công ty
chứng khoán
nước ngoài tại Việt Nam trực tiếp quản lý tiền gửi giao dịch
chứng khoán
và nhận mở tài khoản
giao dịch chứng
khoán
cho nhà đầu tư trong nước;
đ) Không thiết lập, duy trì hệ thống kiểm toán nội bộ,
kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro; không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích
giữa các khách hàng hoặc giữa công ty chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán
nước ngoài tại Việt Nam, người hành nghề chứng khoán và khách hàng;
g) Không thực hiện chuyển tài sản ký quỹ và vị thế mở của
nhà đầu tư sang tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh thay thế
theo yêu cầu của nhà đầu tư; không thực hiện các giao dịch để thanh lý, đóng vị
thế theo yêu cầu của nhà đầu tư; không thực hiện thanh lý, đóng vị thế trên tài khoản tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường; không
bảo đảm ưu tiên thực hiện các giao dịch của nhà đầu tư trước các giao dịch đóng
vị thế của chính mình.”
24. Sửa đổi tiêu
đề khoản 3 Điều 21 và bổ sung điểm i khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
i) Không sử dụng các giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống,
dữ liệu của khách hàng;”
25. Sửa đổi tiêu
đề khoản 4 Điều 21, sửa đổi điểm a, điểm d khoản 4 và khoản 5 Điều 21 như sau:
“4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng hệ thống quản lý tách bạch tiền của
khách hàng hoặc không quản lý tách bạch tiền gửi giao dịch chứng khoán
của từng khách hàng hoặc không quản lý tách bạch tiền của khách hàng với tiền
của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán
nước ngoài tại Việt Nam; trực tiếp nhận và chi trả tiền giao dịch chứng khoán
của khách hàng; nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện chuyển tiền
nội bộ giữa các tài khoản của khách
hàng;
d) Cho khách hàng vay tiền trừ trường hợp cho vay để mua
chứng khoán
giao dịch ký quỹ; cho vay tiền dưới bất kỳ hình thức nào đối với đối tượng là cổ
đông lớn, thành viên Ban Kiểm soát, thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Giám đốc, kế toán trưởng,
các chức danh quản lý khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và người có liên quan của những đối tượng nêu
trên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán
nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ, g khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
26. Sửa đổi điểm
a, điểm g và bổ sung điểm h, điểm i, điểm k khoản 2 Điều 22 như sau:
“a) Không thiết lập hệ thống quản trị rủi ro, không thành
lập bộ phận kiểm soát nội bộ,
kiểm toán nội bộ;
không đảm bảo cơ cấu nhân sự tại bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội
bộ hoặc không đảm bảo cơ cấu nhân sự đáp ứng điều kiện; không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa
các khách hàng hoặc giữa công ty quản lý quỹ, người hành nghề chứng khoán
và khách hàng;
g) Đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với khách hàng về mức
thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của khách hàng hoặc bảo đảm
khách hàng không bị thua lỗ; quyết định đầu tư thay cho khách hàng, trừ trường hợp được pháp
luật quy định;
h) Mở quá 01 tài khoản giao dịch chứng khoán
tại một công ty chứng khoán để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán
của chính mình; mở quá 02 tài khoản giao dịch
chứng khoán
để quản lý danh mục đầu tư cho
khách hàng ủy thác và không mở tách biệt tài khoản để giao dịch chứng khoán
cho khách hàng ủy thác trong nước và khách hàng ủy thác nước ngoài; không mở
tài khoản giao dịch
chứng khoán
đứng tên quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý
hoặc mở quá 01 tài khoản đứng tên quỹ
đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý tại một công ty chứng khoán;
i) Thực hiện giao dịch tài sản cho khách hàng ủy thác đầu
tư với khối lượng, giá trị giao dịch trong năm thông qua một công ty chứng khoán
vượt quá giới hạn về tỷ lệ tổng khối lượng, giá trị giao dịch trong năm của
khách hàng ủy thác;
k) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định
này.”
27. Sửa đổi điểm
c và bổ sung điểm đ khoản 3 Điều
22 như sau:
“c) Vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của
công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ và nhân viên
làm việc tại công ty quản lý quỹ; vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động
của công ty đầu tư chứng khoán; vi phạm quy định về quỹ đầu tư
bất động sản; vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của quỹ đầu tư
chứng khoán;
đ) Đứng tên chủ sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng ủy
thác khi khách hàng không có yêu cầu bằng văn bản hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng ủy thác
trong trường hợp đứng tên chủ sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng nhưng
không được khách hàng chấp thuận trước khi thực hiện giao dịch.”
28. Bổ sung điểm 1 khoản
4 Điều 22 như sau:
“1) Đầu tư chứng khoán phái sinh từ nguồn
vốn ủy thác, vốn của quỹ đầu tư hoặc công ty đầu tư chứng khoán
khi hợp đồng quản lý danh mục đầu tư, điều lệ quỹ đầu tư
hoặc công ty đầu tư chứng khoán không có điều khoản cho phép sử dụng nguồn vốn ủy thác,
vốn của quỹ đầu tư hoặc công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư chứng khoán
phái sinh; đầu tư chứng khoán phái sinh từ nguồn vốn của mình, nguồn vốn
vay và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.”
29. Bổ sung khoản 1a sau khoản
1 Điều 24 như sau:
“1a. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với Trưởng đại diện,
nhân viên tại văn phòng đại diện đồng thời kiêm nhiệm vị trí trong trường hợp
không được kiêm nhiệm.”
30. Sửa đổi điểm
a khoản 2 Điều 24 như sau:
“a) Hoạt động văn phòng đại diện khi chưa đáp ứng đủ điều kiện; không
đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc hoạt động văn phòng đại diện
khi chưa được chấp thuận hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
văn phòng đại diện;”
“Điều 26. Vi phạm
quy định về hành nghề chứng khoán
và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán”
32. Sửa đổi điểm
b và bổ sung điểm c khoản 1 Điều
26 như sau:
“b) Không có đủ người hành nghề chứng khoán;
bố trí người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ
không phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp;
c) Bố trí nhân viên, người hành nghề chứng khoán
kiêm nhiệm công việc trong trường hợp không được kiêm nhiệm.”
33. Sửa đổi điểm
c và bổ sung điểm d khoản 5 Điều
26 như sau:
“c) Thực hiện mua, bán chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy
thác vượt quá phạm vi được ủy thác, giá trị tài sản ủy thác và mục tiêu đầu tư của
khách hàng ủy thác; đầu tư thay cho khách hàng, trừ trường hợp ủy thác quản lý
tài khoản giao dịch
chứng khoán
của nhà đầu tư cá nhân;
d) Môi giới giao dịch vay, mượn tài sản giữa các khách
hàng hoặc giữa khách hàng và bên thứ ba, trừ trường hợp vay chứng khoán
để sửa lỗi giao
dịch hoặc vay để thực hiện các giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ hoán
đổi danh mục.”
34. Sửa đổi điểm
a khoản 6 Điều 26 như sau:
“a) Lạm dụng, chiếm dụng chứng khoán, tiền thuộc
sở hữu của khách hàng hoặc tạm giữ chứng khoán, tiền thuộc sở hữu
của khách hàng theo hình thức lưu ký dưới tên công ty chứng khoán;”
35. Sửa đổi, bổ sung Điều
27 như sau:
“Điều
27. Vi phạm quy định về giao dịch của cổ đông sáng lập,
cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng, người
nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng và người có liên
quan của người nội bộ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi báo cáo giao dịch không đầy đủ, không chính xác.
2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối
với hành vi báo cáo không đúng thời hạn cho công ty đại chúng, công ty quản lý
quỹ, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán
khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu vượt quá các
ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng và người
có liên quan của người nội bộ thực hiện mua và bán hoặc bán và mua chứng khoán
của công ty đại chúng không đúng thời hạn hoặc đồng thời mua và bán chứng khoán
của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đại
chúng trong cùng một đợt đăng ký.
4. Hành vi báo cáo không đúng thời hạn về việc dự kiến
giao dịch, về kết quả thực hiện giao dịch, về lý do không thực hiện được giao
dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký; giao dịch trước khi có công
bố thông tin từ Sở giao dịch chứng khoán; giao dịch không đúng
thời gian hoặc khối lượng đã đăng ký, bị xử phạt như sau:
a) Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm lần đầu và có tình tiết giảm nhẹ hoặc
phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu giao dịch dưới 5.000 cổ phiếu, quyền
mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ
quỹ hoặc quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu
giao dịch từ 5.000 đến dưới
10.000 cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu,
trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ hoặc
quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu
giao dịch từ 10.000 đến dưới
20.000 cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái
phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ hoặc quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu
giao dịch từ 20.000 đến dưới
30.000 cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển
đổi, chứng chỉ quỹ hoặc quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng nếu
giao dịch từ 30.000 đến dưới
50.000 cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái
phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ hoặc quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
e) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng nếu
giao dịch từ 50.000 đến dưới
100.000 cổ phiếu, quyền
mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ hoặc
quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
g) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 65.000.000 đồng nếu
giao dịch từ trên 100.000 cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái
phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ hoặc quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm sau:
a) Báo cáo không đúng thời hạn khi sở hữu từ 5% trở lên
số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, công
ty đầu
tư chứng khoán đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng
hoặc khi không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ
quỹ của quỹ đóng;
b) Báo cáo không đúng thời hạn trước khi thực hiện giao
dịch cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều này trong
trường hợp không báo cáo về việc dự kiến giao dịch, về kết quả thực hiện giao
dịch, về lý do không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối
lượng đăng ký; không báo cáo khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu hoặc chứng
chỉ quỹ sở hữu vượt quá các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ;
không báo cáo khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu
quyết của một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc khi không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư
sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc không báo cáo trước khi
thực hiện giao dịch cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được cho công ty đại
chúng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”
36. Sửa đổi khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 như sau:
“1. Phạt tiền từ
800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi giao dịch nội bộ mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 1.200.000.000 đồng
đối với hành vi giao dịch thao túng thị trường chứng khoán mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 1.200.000.000 đồng đến 1.400.000.000 đồng
đối với hành vi gian lận hoặc tạo dựng, công bố thông tin sai sự thật nhằm lôi kéo, xúi
giục việc mua, bán chứng khoán.”
37. Sửa đổi điểm
b khoản 5 Điều 29 như sau:
“b) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”
38. Sửa đổi, bổ sung Điều
31 như sau:
“Điều 31. Vi phạm
quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ
và thanh toán chứng khoán
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán,
thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Tổ chức thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán khi chưa đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
b) Không cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn, chính xác danh
sách người sở hữu, cổ đông và các tài liệu liên quan theo yêu cầu hợp lệ và phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành của công ty đại chúng; không thông báo kịp thời,
đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký của khách hàng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán,
thành viên bù trừ vi phạm quy định về bảo quản, lưu giữ chứng khoán;
vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối
với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán,
thành viên bù trừ và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với
nhân viên của thành viên lưu ký chứng khoán thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Hạch toán sai trên tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản vị thế hoặc tài
khoản ký quỹ; thanh
toán không đúng thời hạn, thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán
không qua Trung tâm lưu ký chứng khoán;
b) Thực hiện giao dịch chứng khoán khi chưa được
Trung tâm lưu ký chứng khoán hạch toán vào tài khoản chứng khoán
giao dịch của thành viên, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
c) Không bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc
về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
d) Không bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán
của khách hàng;
đ) Không lưu ký và không quản lý tách biệt chứng khoán
của khách hàng lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký
với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký;
không mở tài khoản lưu ký chứng khoán
chi tiết cho từng khách
hàng và quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành
viên bù trừ.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối
với Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Chấp thuận tư cách thành viên lưu ký khi chưa đáp ứng
đủ điều kiện đăng ký
hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc hủy bỏ tư cách thành viên lưu ký khi không
thuộc trường hợp bị hủy bỏ tư cách thành viên lưu ký;
b) Sử dụng chứng khoán, tài sản ký quỹ của
khách hàng vì lợi ích của cá nhân, tổ chức khác hoặc vì lợi ích của chính Trung
tâm lưu ký chứng khoán.
5. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối
với Trung tâm lưu ký chứng khoán,
thành viên lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ và phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký
chứng khoán,
thành viên bù trừ thực hiện hành vi sửa chữa, làm thất lạc chứng từ trong thanh
toán, chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán
trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành viên lưu ký vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành viên lưu ký, thành viên
bù trừ vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 và khoản 5 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán
trong
thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng khoán
vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lưu ký, quản lý tách biệt chứng khoán
của khách hàng lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký
với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký;
buộc phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán
chi tiết cho từng khách
hàng; buộc quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và
của khách hàng với thành viên bù trừ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.”
39. Sửa đổi điểm
a khoản 1 Điều 33 như sau:
“a) Không thực hiện đăng ký, đăng ký lại người công bố
thông tin hoặc người được ủy quyền công bố thông tin hoặc không ban hành quy chế về công bố thông
tin;”
40. Sửa đổi điểm
d khoản 4 Điều 33 như sau:
“d) Công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin
trong hoạt động chứng khoán mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
41. Sửa đổi khoản
6 Điều 33 như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ thông tin hoặc cải chính thông tin đối với hành vi vi
phạm quy định tại các điểm c và d khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.”
42. Bổ sung Mục 14a sau Mục
14 Chương II và Điều 35a sau Điều
35 như sau:
“MỤC 14A. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA
TIỀN TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Điều 35a. Hành vi
vi phạm quy định về
phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ thực hiện hành vi vi phạm quy định về nhận biết và cập nhật thông tin khách
hàng thì bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi không cập nhật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 8 và Điều 10 Luật phòng, chống
rửa tiền;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng
các biện pháp nhận biết khách hàng, biện pháp đánh giá tăng cường quy định
tại khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Luật phòng, chống rửa tiền, không báo cáo các giao dịch đáng ngờ
trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật phòng, chống
rửa tiền;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với hành vi không ban hành và tuân thủ quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền; không thực
hiện kiểm toán nội bộ về
phòng chống rửa tiền;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi không xây dựng quy định phân loại khách hàng, không phân loại khách
hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền theo quy định của pháp luật; không ban hành
quy trình quản lý
rủi ro các giao
dịch liên quan tới công nghệ mới theo quy định tại Điêu 15 Luật phòng, chống
rửa tiền;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối
với hành vi không có hệ thống quản lý
rủi ro để xác định khách
hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Luật
phòng, chống rửa tiền.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện hành vi vi phạm
quy
định về các hành vi bị cấm trong phòng, chống rửa tiền thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với hành vi cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa
tiền và phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin phục vụ
công tác phòng, chống rửa tiền theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
tại khoản
4 Điều 18 Luật phòng, chống rửa tiền;
b) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng đối với hành vi tổ chức hoặc tạo điều kiện thực hiện hành vi rửa tiền mà không bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
3. Sở giao dịch chứng khoán không lưu giữ và
cập nhật thông tin cơ bản về cơ cấu tổ chức, người sáng lập,
chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật phòng chống rửa
tiền thì bị phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.”
43. Sửa đổi điểm
c khoản 2 Điều 37 như sau:
“c) Phạt tiền tối đa đến 5% tổng số tiền đã huy động trái pháp luật đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều 5 và phạt tiền
tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp
luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 6 và khoản 2 Điều 16 Nghị định
này nhưng không vượt quá 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức
và 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân;”
44. Bổ sung khoản 3 Điều 37 như sau:
“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 38 và điểm c khoản 4
Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.”
45. Sửa đổi khoản
2 và khoản 3 Điều 39 như sau:
“2. Trường hợp chỉ ra quyết định đình chỉ có thời hạn một
hoặc một số nghiệp vụ kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán thì Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước phải ghi rõ
trong quyết
định xử phạt về nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán bị đình chỉ,
thời hạn đình chỉ và hiệu lực thi hành của quyết định đình chỉ.
3. Trường hợp bị đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán, tổ chức vi phạm phải dừng ngay một phần
hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán hoặc các hoạt động
khác được ghi trong quyết định xử phạt và phải tuân thủ các quy
định cấm hoặc hạn chế thực hiện trong
thời gian bị đình chỉ hoạt động.”
46. Sửa đổi khoản
3 Điều 42 như sau:
“3. Thời hạn thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định
này là 30 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có
hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản 4 Điều 4, các điểm a và b khoản 4 Điều 5, khoản 7 Điều 6, điểm b khoản 3 Điều 8, điểm c khoản 6 Điều 13, điểm b khoản 7 Điều 22, khoản 8 Điều 26, điểm b khoản 3 Điều 28, điểm a khoản 7 Điều 31, điểm a khoản 6 Điều 32, khoản 4 Điều 35, khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Nghị định
này.”
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12
năm 2016.
1. Bộ
trưởng Bộ Tài
chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thi hành Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |