Thông Tư Số 224/2012 TT/BTC của Bộ Tài chính, 26/12/2012
THÔNG TƯ Hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên
BỘ
TÀI CHÍNH ----------- Số: 224/2012/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2012 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên
------------------------------------------
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27 tháng 11
năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài
chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này quy định việc huy động vốn, thành lập, quản lý và giám sát
hoạt động quỹ đóng (không bao gồm quỹ đầu tư bất động sản), quỹ thành
viên trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
a) Công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát;
b) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
c) Sở Giao dịch Chứng khoán;
d) Ban đại diện quỹ, thành viên ban đại diện quỹ và các nhà đầu tư của
quỹ;
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao hợp lệ là bản sao được
chứng thực theo quy định pháp luật.
2.
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở
hữu của nhà đầu
tư đối với một phần vốn góp của quỹ.
3. Đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đóng (sau
đây gọi là đại lý phân phối)
là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
4. Giá trị thanh lý của
một cổ phiếu
được xác định bằng giá trị vốn chủ
sở
hữu của tổ chức phát hành chia cho tổng số cổ phiếu đang lưu hành.
5. Hồ sơ cá nhân bao gồm bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại
phụ lục số 19 kèm theo Thông tư này, bản sao có chứng thực giấy chứng minh
thư nhân dân, hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
6. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại Thông tư này và có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
7. Hợp nhất quỹ là hình thức hai hoặc một số quỹ đóng hoặc quỹ thành
viên (sau đây gọi là quỹ bị hợp nhất) hợp nhất thành một quỹ đóng hoặc quỹ thành viên mới (sau đây gọi là
quỹ hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền
và lợi ích hợp pháp, nợ và các nghĩa vụ sang quỹ hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các quỹ bị hợp nhất.
8. Ngày định giá là ngày công ty quản lý quỹ ấn định để xác định giá trị
tài sản ròng của quỹ.
9. Người điều hành quỹ là người hành nghề quản lý quỹ được công ty quản lý quỹ chỉ định để quản lý, điều hành hoạt động đầu tư của quỹ.
10. Nhóm các công ty có quan hệ sở hữu với nhau là công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết.
11. Sáp nhập quỹ là hình thức hai hoặc một số quỹ đóng hoặc quỹ thành
viên (sau đây gọi là quỹ bị sáp nhập) sáp nhập vào một quỹ đóng hoặc một quỹ thành
viên (sau đây gọi là quỹ nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền
và lợi ích hợp pháp, nợ và các nghĩa vụ sang quỹ nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt tồn tại của các quỹ bị sáp nhập.
12. Vốn điều lệ quỹ là số vốn góp của nhà đầu tư và được ghi trong điều lệ quỹ.
13. Thành viên độc lập của ban đại diện quỹ là thành viên không phải là
người có liên quan với công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này.
14. Tổ chức kinh doanh chứng khoán là
công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt
Điều 3. Các quy định chung về quỹ đóng, quỹ thành viên
1. Tên của quỹ phải phù hợp với các quy định pháp luật về doanh nghiệp, viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu, phát âm được và có
ít nhất hai thành tố sau đây:
a)
Cụm từ “quỹ đầu tư”;
b) Tên riêng, phù hợp với mục tiêu, chính sách, cơ cấu tài sản đầu tư của
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt
không được tham gia góp vốn lập quỹ, mua chứng chỉ quỹ. Việc tham gia góp
vốn lập quỹ, mua chứng chỉ quỹ của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo
hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một
thành viên thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
có liên quan.
3. Trường hợp điều lệ
quỹ có quy định cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu trên 49% vốn điều lệ, quỹ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán
và chịu sự điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật về
hạn chế sở
hữu áp
dụng
đối với nhà đầu tư nước ngoài.
4. Việc công bố thông tin về các hoạt động của quỹ theo quy định tại Thông
tư này được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
dưới
đây:
a) Trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ. Trường hợp xét thấy là cần thiết, công ty quản lý quỹ công bố
thông tin đồng thời cả trên
trang thông tin điện tử của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký, đại lý phân phối;
b) Các phương tiện thông tin đại chúng của Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán (đối với quỹ đóng);
c) Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật
về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
5. Điều lệ quỹ ban hành lần đầu do công ty quản lý quỹ xây dựng theo mẫu quy định tại phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Nhà đầu tư đăng
ký mua chứng chỉ quỹ được coi là đã thông
qua bản điều lệ này. Trường hợp sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ đã ban hành,
công ty quản lý quỹ phải lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư. Trường hợp điều lệ quỹ có quy định cho phép thực hiện, công ty quản lý quỹ được sửa các lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả, văn phạm không ảnh
hưởng đến nội dung của điều lệ mà không phải lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư. Sau khi sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ,
công ty quản lý quỹ phải thông báo cho nhà đầu tư biết về những nội dung sửa đổi, bổ sung.
6. Công ty
quản lý quỹ phải xây dựng và cung cấp cho nhà đầu tư bản cáo bạch,
bản cáo bạch tóm tắt, bao hàm
đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục số 13 và phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư
này. Bản cáo bạch, bản
cáo bạch tóm tắt được cập nhật khi phát sinh các thông tin quan trọng hoặc được cập nhật định kỳ theo tần suất quy định tại điều lệ quỹ. Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt phải được trình bày dễ
hiểu, hạn chế sử
dụng thuật ngữ chuyên môn, được đăng trên trang thông tin điện tử
của
công ty quản lý
quỹ
và cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư theo yêu cầu.
7. Tài sản của quỹ thuộc sở hữu của nhà đầu tư tham gia, nắm giữ chứng chỉ quỹ tương ứng với tỷ lệ vốn góp, không phải là tài sản của công ty quản lý quỹ,
ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký. Công ty quản lý quỹ chỉ được
sử dụng tài của quỹ để thanh toán các nghĩa vụ thanh toán của quỹ, không được sử dụng để thanh
toán hoặc bảo lãnh cho
nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ thanh toán của công
ty hoặc tổ chức, cá nhân khác dưới mọi hình thức và trong mọi trường hợp.
Chương II QUỸ ĐÓNG
Mục
1
CHÀO BÁN, THÀNH LẬP QUỸ ĐÓNG
Điều 4. Đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ đóng, đăng ký phát hành thêm chứng chỉ quỹ đóng
1. Việc chào bán, phát hành chứng chỉ quỹ đóng ra công chúng bao gồm chào bán lần đầu để huy động vốn lập quỹ và phát hành thêm để tăng vốn.
2. Việc chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng phải được công ty
quản lý quỹ đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và tuân thủ các quy định
sau:
a) Quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán;
b) Công ty quản lý quỹ có đầy đủ vốn theo quy định của pháp luật về
thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ; không bị đặt trong tình
trạng kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tạm ngừng
hoạt động, đình chỉ
hoạt động hoặc đang trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
c) Công ty quản lý quỹ không đang trong tình trạng bị xử phạt các hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực chứng khoán mà
chưa thực hiện đầy đủ các chế tài và khắc phục hậu quả theo quyết định xử
phạt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc phát hành thêm chứng chỉ quỹ phải được công ty quản lý quỹ
đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và tuân thủ các quy định sau:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 94 Luật
Chứng khoán;
b) Có phương án phát hành và sử dụng vốn đã được đại hội nhà đầu tư gần nhất
thông qua. Phương án đã thông qua phải bao gồm các nội dung sau:
- Thông tin về tỷ lệ quyền mua; nguyên tắc và phương thức xác định giá
phát hành; mức độ pha loãng chứng chỉ quỹ dự kiến sau khi phát hành; phương thức xác định giá phát hành; tỷ lệ phát hành thành công hoặc số tiền tối thiểu thu được trong đợt phát hành và phương án xử
lý trong trường hợp không đạt tỷ lệ
phát hành thành công hoặc không thu đủ số tiền tối thiểu như dự kiến; tiêu chí
lựa chọn nhà đầu tư để chào bán và phương thức xác định điều kiện chào bán trong trường hợp không phân phối hết số chứng chỉ quỹ dự kiến phát hành thêm;
- Thông tin về
phương án sử dụng vốn; mục tiêu, kế hoạch, lộ trình giải
ngân (nếu có);
c) Hồ sơ phát hành, thời điểm phát hành, mức giá phát hành cụ thể, tiêu chí
xác định và đối tượng chào bán trong trường hợp không phân phối hết số
quyền mua chứng chỉ quỹ dự
kiến
phát hành phải được ban đại diện quỹ thông
qua;
d) Chỉ được phát hành cho nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua chứng chỉ quỹ. Quyền mua chứng chỉ quỹ được phép chuyển nhượng. Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu không thực hiện quyền mua chứng chỉ
quỹ, công ty quản lý quỹ được chào bán cho nhà đầu tư khác.
4. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng theo mẫu quy
định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Điều lệ quỹ;
c) Bản cáo bạch và bản cáo bạch tóm tắt;
d) Hợp đồng nguyên
tắc về hoạt động lưu ký, giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ;
đ) Hợp đồng nguyên tắc về việc phân phối chứng chỉ quỹ giữa công ty
quản lý quỹ và các đại lý phân phối;
e) Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân, bản sao chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ của tối thiểu hai (02) người điều hành quỹ;
g)
5. Hồ sơ đăng ký phát hành thêm chứng chỉ quỹ bao gồm:
a) Tài liệu theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 4
Điều này, trong đó điều lệ quỹ phải có quy định việc tăng vốn của quỹ;
b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội nhà đầu tư thông
qua việc chào bán
thêm chứng chỉ quỹ để tăng
vốn cho quỹ, thông qua phương án phát hành và
sử dụng vốn; biên bản họp và
nghị quyết của ban đại diện quỹ thông qua hồ sơ
đăng ký chào bán và các nội dung quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
c) Báo cáo tài chính năm liền trước năm đề nghị phát hành thêm chứng
chỉ quỹ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, bảo đảm lợi
nhuận của quỹ trong năm đó phải là số dương.
6. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng, phát hành
thêm chứng chỉ quỹ quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này được lập thành
một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
7.
Công
ty quản lý quỹ phải chịu trách nhiệm và bảo đảm các thông tin
trong hồ sơ chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ
những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.
Trong thời gian hồ sơ đang được xem xét, công ty
quản lý quỹ có nghĩa vụ cập nhật, sửa đổi, bổ sung
hồ sơ nếu phát hiện thông tin không
chính xác, phát sinh thông tin quan trọng, hoặc bỏ sót thông tin theo quy định phải có trong hồ sơ, hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm. Văn bản sửa đổi, bổ sung
phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ
đăng ký chào bán hoặc của
những người có cùng chức danh với những người đó hoặc của người đại diện
theo pháp luật của công ty.
Trường hợp phát hành thêm chứng chỉ quỹ đóng, việc sửa đổi, bổ
sung hồ
sơ và các thông tin phát sinh phải được công ty quản lý quỹ công bố theo quy
định
tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
8. Trong thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ, công ty quản lý quỹ và người có liên quan chỉ được sử dụng một cách trung thực và
chính xác các thông tin trong bản cáo bạch đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường, trong đó
phải nêu rõ mọi thông tin chỉ là dự kiến. Việc cung cấp
thông tin này không được thực hiện thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng.
9. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định tại khoản 4, khoản 5
Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng,
giấy chứng nhận đăng ký phát hành thêm chứng chỉ quỹ. Trường hợp từ chối,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
10. Giấy chứng nhận đăng ký
chào bán chứng chỉ quỹ, giấy chứng nhận đăng
ký phát hành thêm chứng chỉ quỹ do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp
cho công ty quản lý quỹ là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành thêm
chứng chỉ quỹ đã đáp ứng đủ điều kiện,
thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chào bán, phân phối chứng chỉ quỹ đóng
1. Việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ.
2. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải công bố bản thông báo chào bán
theo quy định tại khoản 4 Điều 3
Thông tư này và đồng thời gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Bản thông báo chào bán phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có) phải phân phối chứng chỉ quỹ một cách công bằng, công khai, bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi (20) ngày;
thời hạn này phải được ghi trong bản thông báo chào bán.
Trường hợp số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký mua vượt quá số lượng chứng
chỉ quỹ đăng ký chào bán, công ty quản lý quỹ phải phân phối hết số chứng
chỉ quỹ được phép chào bán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
4. Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong toả
tại một tài khoản
riêng mở tại ngân hàng giám sát và chỉ được giải tỏa sau ngày giấy chứng nhận đăng
ký thành lập quỹ có hiệu lực. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm thanh toán tiền lãi cho quỹ với lãi suất tối thiểu bằng lãi suất không
kỳ hạn đang áp dụng
cho thời gian phong tỏa vốn.
5. Công ty quản lý quỹ phải hoàn thành việc phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán
chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp không thể hoàn thành
việc phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn này, công ty quản lý quỹ có văn bản
đề nghị Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng chỉ quỹ.
Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của công ty
quản lý quỹ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn thời gian phân
phối chứng chỉ quỹ, nhưng tối
đa không quá ba mươi (30) ngày. Trường hợp từ
chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ
ngày
hoàn thành đợt chào bán hoặc
giấy chứng nhận đăng ký chào bán hết hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời công bố thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này về việc quỹ không đáp ứng điều kiện
thành lập khi xảy ra một trong các trường hợp dưới đây:
a) Có ít hơn một trăm (100) nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ, không kể nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; hoặc
b) Tổng giá trị vốn huy động được thấp hơn năm mươi (50) tỷ
đồng Việt
7. Trong trường hợp không đáp ứng điều kiện thành lập quỹ theo quy
định tại khoản 6 Điều này, trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày hoàn thành
đợt chào bán hoặc giấy chứng nhận đăng ký chào bán hết hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp, kể cả lãi suất
phát sinh (nếu có), đồng thời chịu mọi chi phí phát sinh từ việc huy động vốn.
8. Việc đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán thực hiện theo quy định tại Điều 22,
23 Luật chứng khoán.
9. Trường hợp phát hành thêm chứng chỉ quỹ để
tăng
vốn, trình tự, thủ tục thông
báo phát hành, phân phối quyền mua thực hiện theo quy định tại khoản 1,
2, 3, 4, 5 Điều này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về chứng
khoán áp dụng cho tổ chức niêm yết và của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 6. Đăng ký thành lập quỹ đóng, điều chỉnh giấy chứng nhận
đăng ký thành lập quỹ đóng
1. Trong thời hạn mười (10) ngày sau khi hoàn thành đợt chào bán hoặc
giấy chứng nhận đăng ký chào bán hết hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải gửi Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đăng ký thành lập quỹ gồm:
a) Giấy đăng ký thành lập quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo kết quả đợt chào bán theo mẫu quy định tại
phụ
lục số 21 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng giám
sát về số vốn huy động được trong đợt chào bán và số lượng nhà đầu tư thanh
toán cho đợt chào bán.
2. Trường hợp phát hành thêm chứng chỉ quỹ để
tăng vốn, trong thời hạn
năm
(05) ngày sau khi kết thúc đợt phát hành, công ty quản lý quỹ phải đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký
thành lập quỹ. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đăng ký thành lập quỹ, hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ
liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể
từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ
hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ. Trường hợp từ
chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 7. Xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ
1. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký thành
lập quỹ hoặc giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ điều chỉnh có hiệu lực, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xác nhận quyền sở hữu cho nhà đầu tư
với số lượng chứng chỉ quỹ đã mua và lập sổ đăng ký nhà đầu tư với các nội
dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty quản lý quỹ; tên, địa chỉ trụ sở
chính của ngân hàng giám sát; tên đầy đủ của quỹ; mã chứng khoán niêm yết
của quỹ (nếu có);
b) Tổng số
chứng chỉ quỹ được quyền chào bán,
tổng số chứng chỉ
quỹ đã bán và tổng vốn huy động được cho quỹ;
c) Danh sách nhà đầu tư: họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn
hiệu lực, địa chỉ liên lạc (đối với cá nhân), tên đầy đủ, tên viết tắt, số đăng ký kinh
doanh, địa chỉ trụ sở chính (đối với tổ
chức); số tài khoản lưu ký chứng khoán (nếu có); số lượng chứng chỉ quỹ sở hữu; tỷ lệ sở hữu; ngày đăng ký mua và ngày thanh toán;
d) Ngày lập sổ đăng ký nhà đầu tư.
2. Thông tin về nhà đầu tư tại sổ đăng ký nhà đầu tư là căn cứ để chứng thực quyền sở hữu chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư đó.
3. Công ty quản lý quỹ thực hiện việc đăng ký, lưu ký chứng chỉ quỹ theo quy
định pháp luật về đăng ký, lưu ký chứng khoán.
4. Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận
đăng ký thành lập quỹ có
hiệu lực, công ty quản lý quỹ gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước:
a) Biên bản họp hoặc biên bản kiểm phiếu và nghị quyết
đại hội nhà đầu tư về ban đại diện quỹ, thành viên ban đại diện quỹ;
b) Danh sách và hồ sơ cá nhân của các thành viên ban đại diện quỹ.
Điều 8. Niêm yết chứng chỉ quỹ
1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký thành
lập quỹ hoặc giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ điều chỉnh có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải hoàn tất hồ sơ và niêm yết chứng chỉ quỹ trên Sở
giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư đăng ký mua chứng chỉ quỹ được coi là đã thông qua việc
niêm yết chứng chỉ quỹ. Trường hợp điều lệ quỹ có quy định và đã được công bố tại bản cáo bạch, việc niêm yết chứng chỉ quỹ, niêm yết bổ sung chứng chỉ
quỹ mới phát hành thêm không cần lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư.
Mục 2
HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA QUỸ
Điều 9. Danh mục và hoạt động đầu tư của quỹ đóng
1. Danh mục đầu tư của quỹ đóng phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư đã được quy định tại điều lệ quỹ và công bố tại bản cáo bạch.
2. Quỹ đóng được phép đầu tư vào các loại tài sản sau đây tại Việt
a) Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật ngân
hàng;
b) Công cụ thị trường tiền tệ
bao
gồm giấy tờ có giá, công cụ chuyển
nhượng theo quy định trong lĩnh vực ngân hàng;
c) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
chính quyền địa phương;
d) Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết trên
Sở giao chứng khoán của Việt
đ) Cổ phiếu chưa niêm yết, cổ phiếu chưa đăng ký giao dịch của công ty
đại chúng; trái phiếu chưa niêm yết của các tổ chức phát hành hoạt động theo
pháp luật Việt
e) Các chứng khoán và tài sản khác theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
3. Công ty quản lý quỹ chỉ được gửi tiền và đầu tư công cụ thị trường tiền
tệ quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này tại các ngân hàng thương mại đã được ban đại diện quỹ phê duyệt.
4. Cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ phải phù hợp với các quy định tại điều lệ
quỹ và phải bảo đảm:
a) Không đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười
lăm
phần trăm (15%) tổng giá trị
chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, ngoại
trừ trái phiếu Chính phủ;
b) Không đầu tư quá hai mươi phần trăm (20%) tổng giá trị tài sản của
quỹ vào các loại chứng khoán
và các tài sản (nếu có) quy định tại điểm a, b khoản
2 Điều này được phát hành bởi cùng một tổ chức, ngoại trừ trái phiếu Chính
phủ;
c) Không đầu tư quá ba mươi phần trăm (30%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại điểm a, b, d, đ và e
khoản 2 Điều này mà phát
hành bởi một tổ chức hoặc một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau;
d) Không đầu tư quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị tài sản của quỹ
vào bất động sản và các tài sản tài chính quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
đ) Không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay, bảo lãnh cho các
khoản vay, trừ trường hợp đầu tư tiền gửi theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều này; không được sử dụng tài sản của quỹ để thực hiện các giao dịch ký quỹ
(vay mua chứng khoán), bán khống (cho vay chứng khoán để bán);
e) Không đầu tư vào chứng chỉ của chính quỹ đó, đầu tư vào các quỹ đầu
tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt
g) Trường hợp quỹ đăng ký là
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại
khoản 3 Điều 3 Thông tư này, trong hoạt động đầu tư, quỹ còn phải tuân thủ các
quy định của pháp luật liên quan về hạn chế sở hữu đối với nhà đầu tư nước ngoài.
5. Công ty quản lý
quỹ
không được vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ,
trừ
trường hợp vay ngắn hạn để trang
trải các chi phí cần thiết cho quỹ. Tổng giá
trị
các khoản vay ngắn hạn của quỹ không được quá năm phần trăm (5%) giá trị tài sản ròng của quỹ tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là ba mươi (30) ngày.
6. Trừ trường hợp quy định tại điểm đ, e, g khoản 4 Điều này, cơ cấu đầu
tư của quỹ được phép sai lệch nhưng không quá mười lăm phần trăm (15%) so với các hạn chế đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này và chỉ do các nguyên nhân
sau:
a) Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;
b) Thực hiện các khoản thanh toán hợp pháp của quỹ;
c) Hoạt
động hợp nhất, sáp nhập, mua cổ phiếu quỹ, chào mua công khai
chứng
khoán của các tổ chức phát hành;
d) Quỹ mới
được đăng ký thành lập hoặc tăng vốn hoặc hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời
gian hoạt động không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký
thành lập quỹ hoặc giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ điều chỉnh có hiệu
lực;
đ) Quỹ
đang trong thời gian thanh lý tài sản để giải thể.
7. Trong thời hạn ba (03) tháng, kể từ ngày sai lệch phát sinh do các
nguyên nhân quy định tại khoản 6 Điều này, công ty quản lý quỹ phải hoàn tất việc
điều chỉnh lại danh mục đầu tư
của quỹ, bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản
4 Điều này.
8. Trường hợp sai lệch là do công ty quản
lý quỹ không tuân thủ
các hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ
quỹ,
thì phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể
từ ngày phát hiện ra sai
lệch. Công ty quản lý
quỹ
phải bồi thường thiệt hại cho quỹ (nếu có) và chịu mọi chi
phí phát sinh liên quan đến việc điều chỉnh lại danh mục đầu tư. Nếu phát sinh lợi nhuận, phải hạch toán ngay mọi khoản lợi nhuận có được cho quỹ.
9. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày hoàn tất việc điều chỉnh lại
danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin theo quy định tại khoản
4 Điều 3 Thông tư này, đồng thời thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các sai lệch cơ cấu danh mục đầu tư, nguyên
nhân, thời điểm phát
sinh hoặc phát hiện ra sự
việc, mức độ thiệt hại và bồi thường thiệt hại cho quỹ (nếu có) hoặc lợi nhuận tạo cho quỹ (nếu có), biện pháp khắc phục, thời gian thực hiện, kết quả khắc phục. Thông báo phải có ý kiến xác nhận của ngân hàng
giám sát.
10. Khi thực hiện các giao dịch mua, bán tài
sản
cho quỹ, công ty
quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định sau:
a) Đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán, các giao dịch phải được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của
Sở Giao dịch Chứng khoán;
b) Đối với các tài sản không phải là
chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch,
hoặc trong các giao dịch thỏa thuận, công ty quản lý quỹ phải lấy ý kiến
chấp thuận bằng văn bản của ban đại diện quỹ về
khoảng giá dự kiến thực hiện, thời điểm giao dịch, đối tác thực hiện giao dịch hoặc đối tác không được phép
thực hiện giao dịch (nếu có), loại tài sản giao dịch trước khi thực hiện giao dịch.
Điều 10. Giá trị tài sản ròng
1. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xác định giá trị tài sản ròng của
quỹ và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ định kỳ tối thiểu một lần trong
một
tuần, trong đó:
a) Giá trị tài sản ròng của quỹ được xác định bằng tổng giá trị tài sản trừ đi tổng nợ phải trả của quỹ. Tổng giá trị tài sản của quỹ được xác định theo giá thị trường hoặc giá trị hợp lý của tài sản (trong trường hợp không xác định được
giá thị trường). Tổng nợ phải trả của quỹ là các khoản nợ hoặc nghĩa vụ thanh
toán của quỹ tính đến ngày trước ngày định giá. Phương pháp xác định giá thị
trường, giá trị hợp lý các tài sản có trong danh mục, giá trị các khoản nợ và nghĩa vụ thanh toán thực hiện theo nguyên
tắc quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và quy định nội bộ tại sổ tay định giá;
b) Giá trị
tài
sản ròng trên một chứng chỉ quỹ bằng giá trị tài sản ròng của
quỹ chia cho tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành.
2. Công ty quản lý quỹ phải xây dựng sổ tay định giá bao gồm tối thiểu
những nội dung sau:
a) Nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn,
thay đổi các tổ chức cung cấp báo giá. Các nguyên tắc này cũng phải được quy định rõ tại điều lệ quỹ;
b) Nguyên tắc, quy trình
thực hiện và các phương pháp định giá phù hợp với quy định của
pháp
luật, quy định tại điều lệ
quỹ và được đại hội nhà đầu tư phê chuẩn. Các nguyên tắc, quy trình thực hiện và các phương pháp định giá phải
rõ ràng, hợp lý, phù hợp với thông lệ quốc tế để áp dụng thống nhất trong
các điều kiện thị trường khác nhau.
3. Sổ tay định giá phải được ban đại diện quỹ phê duyệt và cung cấp cho ngân hàng giám sát để
xác nhận việc tính toán giá trị tài sản ròng. Danh sách của tối thiểu ba (03) tổ chức cung cấp báo giá, không phải là
người có liên quan của công
ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, cũng phải được ban đại diện quỹ phê
duyệt.
4. Giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ phải
được ngân hàng giám sát xác nhận. Việc xác nhận giá trị thực hiện bằng văn
bản, hoặc truy xuất thông qua hệ thống thông
tin điện tử của ngân hàng giám sát đã được công ty quản lý quỹ chấp thuận.
5. Tại ngày làm việc tiếp theo, sau khi ngân hàng giám sát xác nhận, thông
tin về giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ được công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
6. Công ty quản lý quỹ được ủy quyền cho ngân hàng giám sát xác định
giá trị tài sản ròng của quỹ, giá
trị tài
sản
ròng trên một chứng chỉ
quỹ.
Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải có cơ chế và quy trình đối chiếu, soát xét, kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động xác định giá
trị tài sản ròng là phù hợp các quy định của pháp luật, giá trị tài sản ròng được
tính chính xác.
7. Trường hợp bị định giá sai, trong vòng hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi phát hiện ra
sự việc, ngân hàng giám sát hoặc công ty quản lý
quỹ (trong trường hợp ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng) phải thông
báo và yêu cầu công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát kịp thời điều
chỉnh.
8. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày phát hiện giá trị tài sản ròng bị định giá sai, công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát (trong trường hợp
ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng) phải điều
chỉnh lại và công bố thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này,
đồng thời thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc định giá sai, bao
gồm nguyên nhân xảy ra sự
việc, thời gian bị định giá sai, biện pháp xử lý. Nội dung thông báo phải được công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát cùng
ký xác nhận.
Điều 11. Phân chia lợi tức của quỹ
1. Nhà đầu tư được nhận lợi tức từ quỹ theo chính sách phân phối lợi
nhuận quy định tại điều lệ quỹ và theo phương án phân chia đã được đại hội nhà
đầu tư gần nhất thông qua. Lợi tức chi trả cho nhà đầu tư
được
trích từ lợi nhuận
trong kỳ, hoặc lợi nhuận lũy kế sau khi trích
lập đầy đủ các quỹ (nếu có) theo quy
định tại điều lệ quỹ và hoàn tất mọi nghĩa vụ thuế, tài chính (nếu có) theo
quy định của pháp luật.
2. Lợi tức có thể được thanh toán bằng tiền, bằng chứng chỉ quỹ phát hành
thêm. Tối thiếu mười lăm (15) ngày trước khi phân phối lợi tức, công ty quản
lý quỹ phải thông báo đến địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư. Thông
báo phải bao gồm tối thiểu các nội dung theo quy định tại phụ lục số 20 ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Việc chi trả lợi tức quỹ bảo đảm nguyên tắc:
a) Phù hợp với chính sách phân chia lợi nhuận quy định tại điều lệ quỹ và đã công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt;
b) Thực hiện sau khi quỹ đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật và trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định tại điều lệ quỹ (nếu có);
c) Sau khi chi trả, quỹ vẫn phải bảo đảm có nguồn vốn để thanh toán đủ
các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn và bảo đảm giá trị tài sản ròng không
thấp hơn năm mươi (50) tỷ đồng;
d) Mức chi trả lợi tức do đại hội nhà đầu tư hoặc ban đại diện quỹ quyết
định, phù hợp với mục tiêu đầu tư, các quy định tại điều lệ quỹ về chính sách
phân chia lợi nhuận của quỹ;
đ) Trường hợp phân phối lợi tức bằng chứng chỉ quỹ, quỹ phải có đủ nguồn vốn đối ứng từ
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối căn cứ trên báo cáo tài
chính kỳ gần nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét.
Mục 3
ĐẠI HỘI NHÀ ĐẦU TƯ, BAN ĐẠI DIỆN QUỸ
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào quỹ
1. Nhà đầu tư có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền được đối xử công bằng.
Mỗi chứng chỉ quỹ đều tạo cho người sở hữu quyền, nghĩa vụ, lợi ích ngang nhau;
b) Quyền tự do chuyển nhượng chứng chỉ quỹ, trừ trường hợp bị hạn chế
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và tại điều lệ quỹ;
c) Quyền được tiếp nhận đầy đủ các thông tin định kỳ và thông tin bất
thường về hoạt động của quỹ;
d) Quyền và trách nhiệm tham gia các cuộc họp đại hội nhà đầu tư và thực hiện
quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền hoặc thực hiện bỏ phiếu từ xa;
đ) Nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua chứng chỉ
quỹ
trong thời hạn quy định tại điều lệ
quỹ, bản cáo bạch và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của quỹ trong phạm vi số tiền đã thanh toán khi mua
chứng chỉ quỹ;
e) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán và tại điều lệ quỹ.
2. Nhà đầu tư, hoặc nhóm nhà đầu tư sở hữu trên 10% tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành trong thời hạn liên tục ít nhất sáu (06) tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ quỹ có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào ban đại diện quỹ. Trình tự, thủ tục đề cử thực hiện theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp áp dụng đôi với việc đề cử người vào hội đồng quản trị của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông;
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của ban đại diện
quỹ, báo cáo tài chính
năm và các báo cáo của
ngân hàng giám sát liên quan đến
hoạt động của quỹ;
c) Yêu cầu công ty
quản lý quỹ triệu tập họp đại hội nhà đầu tư bất thường trong
các trường hợp sau:
- Có căn cứ xác thực về việc công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát vi
phạm quyền của nhà đầu tư, hoặc nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ, ngân hàng
giám sát hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền quy định tại điều lệ quỹ, hợp đồng
giám sát hoặc được giao bởi đại hội nhà đầu tư, gây tổn thất cho quỹ;
- Ban đại diện quỹ đã hết nhiệm kỳ trên sáu (06) tháng mà chưa được bầu thay
thế;
- Các trường hợp khác theo quy định tại điều lệ quỹ;
d) Yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát giải trình các vấn đề bất thường liên quan đến tài sản và hoạt động quản lý,
giao dịch tài sản của quỹ.
Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát phải có công văn trả lời nhà đầu tư
trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản;
đ) Kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp đại hội nhà đầu tư. Kiến nghị phải bằng văn bản và
được
gửi đến công ty quản lý quỹ chậm nhất ba
(03) ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp điều lệ
quỹ có quy định thời hạn khác;
e) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại điều lệ quỹ.
3. Yêu cầu, kiến nghị của nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư theo quy định tại
khoản 2 Điều này phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với nhà đầu tư là cá nhân; tên, địa chỉ trụ sở chính,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với nhà
đầu tư là tổ chức; số lượng chứng chỉ quỹ nắm giữ và thời điểm nắm giữ của
từng nhà đầu tư, tổng số chứng chỉ quỹ của cả nhóm nhà đầu tư và tỷ lệ sở hữu
trong tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của quỹ; nội dung yêu cầu, kiến
nghị;
căn cứ và lý do. Trường hợp triệu tập đại hội nhà đầu tư bất thường theo
quy định tại điểm c khoản 2
Điều
này, phải kèm theo các tài liệu xác minh lý do
việc triệu tập đại hội nhà đầu tư
bất thường; hoặc các tài liệu,
chứng cứ về các vi phạm của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, mức độ vi phạm hoặc về
quyết định vượt quá thẩm quyền theo quy định tại điều lệ quỹ, hợp đồng giám
sát.
Điều 13. Đại hội nhà đầu tư
1. Đại hội nhà đầu tư do công ty quản lý quỹ triệu tập và quyết định
những nội dung sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ, hợp đồng giám sát;
b) Thay đổi chính sách, mục tiêu đầu tư của quỹ; quyết định tỷ lệ sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài tại quỹ; thay đổi phương án phân phối lợi tức; tăng mức phí trả cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; thay thế công ty quản
lý quỹ, ngân hàng giám sát;
c) Sáp nhập, hợp nhất quỹ; giải thể quỹ; tăng vốn điều lệ của quỹ; kéo dài thời
hạn hoạt động của quỹ;
d) Quyết định các hợp đồng, giao dịch giữa quỹ với nhà đầu tư sở hữu trên
35% số chứng chỉ quỹ đang lưu hành hoặc một tỷ lệ khác theo quy định tại điều lệ quỹ; người đại diện theo ủy quyền và người có liên quan của
nhà đầu tư
này. Trong trường hợp này, nhà đầu tư có quyền lợi liên quan không được biểu quyết. Hợp đồng, giao dịch được chấp thuận khi có số nhà đầu tư đại diện cho tối thiểu 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch và thành viên ban đại diện quỹ;
quyết định mức thù lao và chi phí hoạt động của ban đại diện quỹ; thông qua
việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để
kiểm
toán báo cáo tài chính hàng
năm của quỹ, tổ chức định giá độc lập (nếu có); thông qua các báo cáo tài chính,
báo cáo về tài sản và hoạt động hàng năm của quỹ;
e) Xem xét và xử lý vi phạm của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và ban đại diện quỹ gây tổn thất cho quỹ;
g) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật về chứng
khoán và tại điều lệ quỹ.
2. Chương trình và nội dung họp đại hội nhà đầu tư
được công ty
quản lý quỹ xây dựng theo quy định pháp luật về doanh nghiệp.
Đại hội nhà đầu tư thường niên được tổ chức trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
3. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm triệu tập họp bất thường đại hội
nhà đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu của ngân hàng giám sát, hoặc ban đại diện quỹ khi xét thấy là cần thiết vì quyền lợi của quỹ;
b) Theo yêu cầu của nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
c) Các trường hợp khác theo quy định tại điều lệ quỹ.
4. Việc tổ chức họp bất thường đại hội nhà đầu tư được thực hiện trong
thời hạn ba mươi (30) ngày kể
từ ngày công ty quản lý quỹ nhận được yêu cầu triệu tập họp bất thường đại hội nhà đầu tư. Chậm nhất mười lăm (15) ngày
trước khi diễn ra cuộc họp đại hội nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước toàn bộ chương trình, nội dung họp và các tài liệu
có liên quan đồng thời công bố
thông tin về việc triệu tập họp bất thường đại hội
nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do và mục tiêu của cuộc họp.
5. Trường hợp công ty quản lý quỹ không triệu tập họp đại hội nhà đầu tư
như quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì công ty quản lý quỹ phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt
hại phát sinh đối với quỹ
(nếu có). Trường hợp công ty quản lý quỹ không triệu tập họp đại hội nhà đầu tư
theo quy định tại khoản 3
Điều này trong thời hạn ba
mươi (30) ngày tiếp theo,
ban đại diện quỹ hoặc ngân hàng giám sát thay thế công ty quản lý quỹ triệu tập
họp đại hội nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Điều
kiện, thể thức tiến hành họp, thông qua quyết định đại hội nhà đầu tư
1. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xây dựng và công bố trên trang thông
tin điện tử của công ty quy định nội bộ
về điều kiện, trình tự, thủ tục triệu
tập,
thể thức tiến hành họp và thông qua quyết định tại đại hội nhà đầu tư theo quy
định pháp luật về doanh nghiệp và điều lệ quỹ, gồm các nội dung chính sau:
a) Thông báo triệu tập cuộc họp đại hội nhà đầu tư, trong đó có thời hạn gửi thông báo và
nhận
phiếu biểu quyết trong trường hợp lấy ý kiến nhà đầu tư bằng văn bản; thủ tục đăng ký tham dự đại hội nhà đầu tư;
b) Phương thức bỏ phiếu; trình tự, thủ tục kiểm phiếu; thông báo kết quả
bỏ phiếu;
c) Lập và thông qua biên bản đại hội nhà đầu tư; thông báo nghị quyết
đại hội nhà đầu tư ra công chúng;
trình tự, thủ tục phản đối nghị quyết của đại hội nhà đầu tư.
2. Cuộc họp đại hội nhà đầu tư được tiến hành khi có số nhà đầu tư tham dự đại diện cho ít nhất năm mươi mốt phần trăm (51%) tổng số chứng chỉ quỹ
đang lưu hành. Hình thức tham gia có thể
là trực tiếp, hoặc ủy quyền tham gia, hoặc
tham dự họp trực tuyến thông qua các phương tiện truyền tin nghe, nhìn
khác theo quy định tại điều lệ quỹ.
3. Quyết định của đại hội nhà đầu tư được thông qua tại cuộc họp khi được số nhà đầu tư đại diện ít
nhất
65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả
nhà đầu tư dự họp chấp thuận.
4. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo
quy định tại khoản 2 Điều này, cuộc họp lần thứ hai được triệu tập trong thời
hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày cuộc họp lần thứ nhất dự định khai mạc.
Trong trường hợp này, đại hội nhà đầu tư được tiến hành không phụ thuộc vào
số nhà đầu tư tham dự.
5. Trừ trường hợp đại hội nhà đầu tư thường niên hoặc đại hội nhà đầu tư để lấy ý kiến về các vấn đề quy định tại điểm b, c, d khoản 1
Điều 13 Thông tư này, công ty quản lý quỹ được lấy ý kiến nhà đầu tư bằng văn bản, thay vì tổ
chức họp đại hội nhà đầu tư. Nguyên
tắc, nội dung, trình tự, thủ tục lấy ý kiến nhà
đầu tư bằng văn bản phải được quy định rõ tại điều lệ quỹ, phù hợp với các
nguyên tắc tại quy định pháp luật về doanh nghiệp. Trong trường hợp này, công
ty quản lý quỹ phải tuân thủ thời hạn gửi phiếu và tài liệu họp cho nhà đầu tư
như trường hợp mời họp đại hội nhà đầu tư.
6. Trường hợp lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư dưới hình thức bằng văn bản, thì quyết định của đại hội nhà đầu tư
được thông qua khi được số
nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận.
7. Công ty quản lý quỹ và ban đại diện quỹ có trách nhiệm xem xét, bảo đảm các nghị quyết của đại hội nhà đầu tư
là phù hợp với quy định của pháp luật
và điều lệ quỹ. Trong trường hợp quyết định của đại hội nhà đầu tư là không phù
hợp với quy định của pháp luật và điều lệ quỹ, thì phải tổ chức họp đại hội nhà
đầu tư để
lấy ý
kiến lại hoặc lấy ý kiến nhà đầu tư bằng văn bản.
8. Trong thời hạn bảy (07) ngày, sau khi kết thúc đại hội nhà đầu tư, hoặc sau
ngày kết thúc việc lấy ý kiến nhà đầu tư bằng văn bản theo quy định tại khoản
5 Điều này, công ty quản lý quỹ phải gửi biên bản và nghị quyết đại hội nhà đầu tư cho ngân hàng giám sát, cung cấp cho nhà đầu tư và công bố thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
Điều 15. Ban đại diện quỹ
1. Ban đại diện quỹ đại diện cho nhà đầu tư, có từ ba (03) tới mười một (11) thành viên, được bầu tại các
cuộc họp đại hội
nhà đầu tư hoặc được nhà đầu
tư cho ý kiến bằng văn bản. Việc đề cử, ứng cử thành
viên ban đại diện quỹ phải
tuân thủ quy định sau:
a) Thông tin liên quan đến các ứng viên ban đại diện quỹ phải được công bố
trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ chậm nhất mười (10)
ngày, trước ngày triệu tập họp đại hội nhà đầu tư
để bầu thành viên ban đại diện quỹ.
Thông tin phải bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh; trình độ chuyên môn; trình độ quản lý; kinh nghiệm trong hoạt động quản lý tài sản, hoặc phân tích đầu tư hoặc các kinh nghiệm trong hoạt động chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm; quá trình công tác và kết quả đạt được; các công ty, quỹ mà ứng viên đang
nắm
giữ chức vụ thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban đại diện quỹ; các lợi
ích có liên quan tới công ty quản lý quỹ,
ngân hàng giám sát (nếu có); các thông
tin khác nếu có liên quan;
b) Trường hợp số lượng các ứng viên ban đại diện quỹ thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng cần thiết,
ban đại diện quỹ đương nhiệm có thể đề cử thêm ứng viên hoặc tổ chức đề cử theo cơ chế quy định tại điều lệ
quỹ. Cơ chế đề cử hay cách thức ban đại diện quỹ đương nhiệm đề cử ứng viên ban đại diện
quỹ được công bố rõ ràng và được đại hội nhà đầu tư thông qua trước khi
tiến hành đề cử;
c) Trình tự, thủ tục đề cử, ứng cử thành viên ban đại diện quỹ thực hiện theo quy
định
của pháp luật về doanh nghiệp và chứng khoán áp dụng đối với thành
viên hội đồng quản trị và hội đồng quản trị.
2. Những người sau đây không được là thành viên ban đại diện quỹ:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án trong hoặc ngoài nước hoặc đang bị Tòa án
cấm
hành nghề kinh doanh;
b) Người đã bị kết án về tội xâm phạm sở hữu, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, bị kết án về các tội danh trong lĩnh vực chứng khoán,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm mà chưa được xoá án tích, trong hoặc ngoài nước; người đã bị kết án về tội từ tội phạm nghiêm trọng trở lên trong hoặc ngoài nước;
c) Là các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp khác theo quy định pháp luật
về doanh nghiệp;
d) Người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của
công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên hội đồng quản trị,
hội đồng thành viên, ban kiểm soát của doanh nghiệp, chủ nhiệm và các thành viên
ban quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá
sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất
khả kháng;
đ) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại
thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị buộc giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là
đại diện theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp đó;
e) Người đã từng bị đình chỉ chức danh chủ tịch hội đồng quản trị, thành
viên hội đồng quản trị,
chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám
đốc) của tổ chức tín dụng, tổ
chức kinh doanh chứng khoán, doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của pháp luật chuyên ngành, hoặc bị cơ quan
có thẩm quyền xác
định người đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức đó bị thu hồi giấy phép;
g) Người thuộc đối tượng không
được tham gia quản lý, điều hành theo
quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức và
pháp luật về phòng, chống tham
nhũng;
h) Là thành viên của trên năm (05) ban đại diện quỹ đại chúng, hội đồng quản
trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
i) Các trường hợp khác theo quy định tại điều lệ quỹ.
3. Các trường hợp sau đây đương nhiên mất tư cách thành viên ban đại
diện quỹ:
a) Mất năng lực hành vi dân sự, chết;
b) Là người đại diện phần vốn góp của nhà đầu tư tổ chức khi tổ chức đó
bị chấm dứt tư cách pháp nhân;
c) Không còn là người đại diện phần vốn góp theo ủy quyền của nhà đầu tư tổ chức;
d) Bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
đ) Các trường hợp khác theo quy định tại điều lệ quỹ.
4. Tối thiểu hai
phần ba (2/3) số thành viên của ban đại diện quỹ là các thành
viên độc lập theo nguyên tắc sau:
a) Không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ, ngân hàng
giám sát, hoặc đại diện theo ủy quyền của các tổ chức này;
b) Đáp ứng các quy định khác tại điều lệ quỹ (nếu có).
5. Trong ban đại diện quỹ phải có:
a) Tối thiểu một thành viên độc lập có trình độ chuyên
môn, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán;
b) Tối thiểu một thành viên độc lập có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán hoặc quản lý tài sản;
c) Tối thiểu một thành viên có trình độ chuyên môn về pháp luật.
6. Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bổ sung thành viên ban đại diện quỹ thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ phù hợp với các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và chứng
khoán áp dụng đối với thành viên hội đồng quản trị và hội đồng quản trị.
7. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày thay đổi thành viên ban đại
diện quỹ, công ty quản lý
quỹ
thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
gửi danh sách ban đại diện quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hồ sơ cá nhân các thành viên mới của ban đại diện.
8. Trường hợp cơ cấu ban đại diện quỹ không còn
đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, hoặc có thành viên thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, trong thời hạn mười lăm (15) ngày sau
khi phát hiện sự việc, ban đại diện quỹ có trách nhiệm lựa chọn thành viên tạm thời thay thế
đáp
ứng quy định có liên quan. Công ty
quản
lý quỹ thực hiện
công bố thông tin về việc lựa chọn thành viên tạm thời thay thế của ban đại diện
quỹ theo quy định của pháp luật chứng khoán về việc thay đổi thành viên ban đại
diện quỹ. Thành viên tạm thời thay thế thực hiện quyền và nghĩa vụ của thành viên ban đại diện quỹ cho tới khi đại hội nhà đầu tư chính thức bổ
nhiệm thành viên thay thế.
9. Quyền và nghĩa vụ của ban đại diện quỹ được quy định tại điều lệ quỹ
và tối thiểu phải bao gồm các nhiệm vụ sau:
a) Đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư; thực hiện các hoạt động phù hợp với quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư;
b) Phê duyệt sổ tay định giá, danh sách các tổ chức cung cấp báo giá theo quy định tại khoản 3
Điều 10 Thông tư này; danh sách các ngân hàng nhận tiền
gửi của quỹ theo quy định tại khoản 3
Điều 9 Thông tư này; chấp thuận các giao
dịch quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 9 Thông tư này; phê duyệt hồ sơ phát hành
thêm chứng chỉ quỹ và
các nội dung có liên quan theo thẩm quyền được
giao;
c) Quyết định mức lợi tức phân phối theo phương án phân chia lợi nhuận quy định tại điều lệ quỹ hoặc đã được đại hội nhà đầu tư thông qua; thời điểm thực
hiện, cách thức, hình thức phân phối lợi nhuận;
d) Quyết định các vấn đề chưa có sự thống nhất giữa công ty quản lý quỹ
và ngân hàng giám sát trên cơ sở quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát kịp thời cung cấp đầy
đủ các tài liệu, thông tin về hoạt động quản lý tài sản và hoạt động giám sát;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và các quy
định tại điều lệ quỹ.
10. Quyết định của ban đại diện quỹ được thông qua bằng biểu quyết tại các cuộc họp hoặc lấy ý
kiến bằng văn bản theo quy định tại điều lệ
quỹ. Mỗi thành viên ban đại diện quỹ có một phiếu biểu quyết.
11. Thành viên ban đại diện quỹ có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ sau:
a) Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của thành viên ban đại diện quỹ thực hiện theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp và chứng khoán áp dụng đối với thành
viên hội đồng quản trị của công ty niêm yết và tại điều lệ quỹ;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách trung thực, cẩn trọng vì quyền lợi tốt nhất của quỹ; không được ủy quyền cho người khác thực hiện
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với quỹ;
c) Tham dự đầy đủ các cuộc họp ban đại diện quỹ và có ý kiến rõ ràng về
các vấn đề được đưa ra thảo luận.
12. Trong trường hợp điều lệ quỹ không có quy định, thù lao và lợi ích
khác của thành viên ban đại diện quỹ được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thành viên ban đại diện quỹ được trả thù lao theo công việc, thanh toán
các chi phí ăn, ở, đi lại và các chi phí hợp lý khác căn cứ vào số ngày làm việc, tính chất của công việc và mức thù lao bình quân hàng ngày theo quy định tại điều
lệ quỹ và quyết định của đại hội nhà đầu tư. Thù lao và chi phí mà quỹ đã
thanh toán cho từng thành viên ban đại diện quỹ được công bố chi tiết trong báo
cáo thường niên của quỹ. Công ty
quản lý quỹ có
trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập không thường xuyên của thành viên ban đại diện quỹ theo quy định của
pháp luật liên quan;
b) Tổng mức thù lao và chi phí thanh toán cho ban đại diện quỹ trong năm
không vượt quá tổng ngân sách hoạt động trong năm của ban đại diện quỹ đã được đại hội nhà đầu tư thông qua. Các khoản này được tính vào chi phí hoạt
động
quản lý của quỹ và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng
năm của quỹ.
13. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm hỗ trợ về nhân sự, thiết bị kỹ thuật, soạn thảo tài
liệu trong các cuộc họp ban
đại diện quỹ. Ban đại diện quỹ
tổ chức họp tối thiểu sáu
(06) tháng một lần
hoặc theo yêu cầu của công ty quản lý
quỹ. Trình tự tổ chức cuộc họp, chương trình họp và
các tài liệu liên quan được thông
báo trước cho các thành viên theo thời hạn quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, điều lệ quỹ. Hình thức tham gia cuộc họp có thể là trực tiếp, hoặc
trực tuyến thông qua các phương tiện truyền tin nghe, nhìn khác theo quy định tại điều lệ quỹ.
14. Cuộc họp ban đại diện quỹ được tổ chức khi có tối thiểu
hai phần ba
(2/3) số thành viên dự họp, trong đó số thành viên độc lập phải chiếm đa số (từ
51% số thành viên dự họp trở lên). Thành viên không trực tiếp dự họp có
quyền biểu quyết thông qua
bỏ phiếu bằng văn bản. Quyết định của ban đại diện quỹ được thông qua nếu được đa số thành viên và đa số thành viên độc lập thông qua.
15. Biên bản họp ban đại diện quỹ phải được lập chi tiết và rõ ràng. Thư ký
và các thành viên ban đại diện quỹ tham gia vào phiên họp phải ký tên vào
các biên bản cuộc họp. Biên bản họp ban đại diện quỹ phải được lưu giữ tại
công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và điều lệ quỹ.
Mục 4
TÁI CƠ CẤU QUỸ
Điều 16. Hợp nhất, sáp nhập quỹ
1. Quỹ đóng được hợp nhất, sáp nhập với một quỹ đóng khác theo quyết định của đại hội nhà đầu tư. Tối thiểu ba
mươi (30) ngày trước ngày họp đại hội
nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ phải cung cấp cho nhà đầu tư các tài liệu liên
quan tới việc hợp nhất, sáp nhập bao gồm:
a) Phương án hợp nhất, sáp nhập kèm theo báo cáo phân tích việc hợp
nhất, sáp nhập với các nội dung quy định tại
phụ lục số
05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Dự thảo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập với nội dung quy định tại phụ lục
số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, các báo cáo tài chính quý của tất cả các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập tới quý gần nhất;
d) Dự thảo điều lệ quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt của quỹ hợp
nhất; dự thảo điều lệ quỹ nhận sáp nhập, bản cáo bạch và bản cáo bạch tóm tắt
của quỹ nhận sáp nhập.
2. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày đại hội nhà đầu tư thông qua quyết
định hợp nhất, sáp nhập, công ty quản lý quỹ phải thông báo về
quyết định hợp nhất, sáp nhập quỹ cho các chủ nợ. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo, chủ
nợ có quyền yêu cầu quỹ thanh toán các khoản
phải trả bằng văn bản. Nếu yêu cầu bằng văn bản không được gửi về công ty
quản lý quỹ trong thời hạn nêu trên, thì chủ nợ coi như không
yêu cầu quỹ bị
hợp nhất, bị sáp nhập thanh toán trước khi hợp nhất, sáp nhập. Nghĩa vụ
thanh toán sẽ do quỹ hợp nhất, nhận sáp nhập thực hiện.
3. Trường hợp các quỹ bị
hợp nhất, bị sáp nhập đều quản lý bởi cùng một công
ty quản lý quỹ, thì mọi chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, chi phí hành chính
và các dịch vụ khác liên quan tới
việc hợp nhất, sáp nhập quỹ, không được hạch
toán vào chi phí của quỹ, trừ trường hợp đại hội nhà đầu tư có quyết định khác.
4. Công ty quản lý quỹ, ban đại diện quỹ có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực thông tin về quá trình hợp
nhất, sáp nhập cho nhà đầu tư;
b) Quyền lợi, nghĩa vụ được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên có liên
quan theo nguyên tắc tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Thanh toán các khoản nợ của quỹ cho chủ nợ theo yêu cầu của chủ nợ.
Việc thanh toán phải hoàn tất chậm nhất tại ngày hợp nhất, sáp nhập.
Điều 17. Trình tự, thủ tục hợp nhất, sáp nhập quỹ
1. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày đại hội nhà đầu tư của quỹ cuối cùng tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua quyết định hợp nhất, sáp