TT 146_2014 _ HD Chế Độ Tài Chính Công Ty Chứng Khoán , Công Ty Quản Lý Quỹ
Hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
BỘ TÀI CHÍNH Số: 146/2014/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 6 tháng 10 năm 2014 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ
chức tài chính,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ
tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ tài chính đối với các công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài
được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt
2. Chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài
thực hiện chế độ tài chính theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 91/2013/TT-BTC
ngày 8/6/2013 về đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt động văn phòng đại diện tổ
chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam và hướng dẫn tại Thông tư này
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty chứng khoán được cấp giấy phép thành lập và hoạt
động tại Việt
2. Công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài (sau đây gọi chung là công ty quản lý quỹ) được cấp giấy phép thành lập
và hoạt động tại Việt
3. Các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
Điều 3. Chế độ trách nhiệm
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ chịu
trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành
chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán của công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
Điều 4.
Vốn chủ sở hữu
1. Vốn điều lệ
a) Việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ của công ty chứng
khoán thực hiện theo quy định pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công
ty chứng khoán.
b) Việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ của công ty quản
lý quỹ thực hiện theo quy định pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động
công ty quản lý quỹ.
2. Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa giá trị tính theo
mệnh giá cổ phiếu với giá trị thực tế thu được từ phát hành (nếu có).
3. Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài
chính và rủi ro nghiệp vụ.
4. Lợi nhuận chưa phân phối
5. Vốn khác thuộc sở hữu hợp pháp của công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ.
Điều 5. Sử dụng vốn và tài sản
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm
quản lý, sử dụng, theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán
theo đúng chế độ kế toán hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình
hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh, quy định
rõ trách nhiệm và hình thức xử lý đối với từng bộ phận, cá nhân đối với từng
trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản, tiền vốn.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ sử dụng vốn và
tài sản để phục vụ cho hoạt động kinh doanh theo quy định tại pháp luật chứng
khoán và quy định tại Thông tư này.
a) Đối với công ty chứng khoán:
- Phải quản lý vốn, tài sản của công ty chứng khoán tách
biệt với vốn, tài sản của khách hàng; không được chiếm dụng vốn, tài sản của
khách hàng dưới mọi hình thức.
- Tuân thủ các hạn chế về vay nợ, cho vay, đầu tư theo quy
định pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán.
b) Đối với công ty quản lý quỹ:
- Phải đảm bảo việc quản lý độc lập và tách biệt tài sản của
từng quỹ, từng công ty đầu tư chứng khoán, vốn và tài sản của khách hàng ủy
thác và tài sản của chính công ty quản lý quỹ.
- Vốn kinh doanh dành cho hoạt động đầu tư tài chính của
công ty quản lý quỹ phải từ nguồn vốn chủ sở hữu, nghiêm cấm việc công ty quản
lý quỹ sử dụng vốn huy động để đầu tư tài chính.
- Tuân thủ quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty
quản lý quỹ, hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ theo quy định
pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ.
3. Thẩm quyền quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng vay,
các hợp đồng mua, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, nhượng bán, thanh lý tài sản
thực hiện theo quy định pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ và Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
4. Việc thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, nhượng
bán, thanh lý tài sản của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện
theo quy định của Bộ Luật Dân sự, pháp luật chứng khoán, Điều lệ tổ chức, hoạt
động và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương III
AN TOÀN TÀI CHÍNH
Điều 6. Nguyên tắc về đảm bảo an toàn tài chính
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải duy trì các
tỷ lệ an toàn tài chính, bảo đảm khả năng thanh khoản và tuân thủ quy định có
liên quan tại Luật Chứng khoán, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn.
2. Việc đảm bảo an toàn tài chính được thực hiện thông qua
các hình thức:
a) Mua bảo hiểm nghề nghiệp hoặc trích lập Quỹ bảo vệ nhà
đầu tư/Quỹ dự phòng rủi ro và đền bù tổn thất theo quy định tại Điều 11 Thông
tư này.
b) Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán theo quy định tại
Điều 7 Thông tư này.
c) Trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
dài hạn theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
d) Trích lập quỹ dự phòng tài chính và rủi ro nghiệp vụ theo
quy định tại Điều 14 Thông tư này.
đ) Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định đối
với doanh nghiệp.
Điều 7. Dự phòng giảm giá chứng khoán
1. Điều kiện để trích lập dự phòng
a) Các loại chứng khoán được công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ ghi nhận theo giá gốc theo quy định của pháp luật về kế toán.
b) Các loại chứng khoán được tự do mua, bán trên thị trường
tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá thực tế trên thị trường giảm so với
giá hạch toán trên sổ sách kế toán.
c) Chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của
pháp luật và cổ phiếu quỹ không được trích lập dự phòng giảm giá.
2. Phương pháp trích lập dự phòng:
Mức dự phòng giảm giá chứng khoán được tính theo công thức
sau:
Mức
dự phòng giảm giá chứng khoán |
= |
Số
lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính |
x |
Giá
chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán |
- |
Giá
chứng khoán thực tế trên thị trường |
3. Xác định giá chứng khoán thực tế trên thị trường để trích
lập dự phòng:
a) Đối với chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao
dịch giá chứng khoán để trích lập dự phòng là giá chứng khoán thực tế tại Sở
Giao dịch chứng khoán của ngày gần nhất có giao dịch tính đến ngày trích lập,
cụ thể:
- Đối với chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán,
giá chứng khoán thực tế trên thị trường là giá đóng cửa tại ngày gần nhất có
giao dịch tính đến ngày trích lập dự phòng.
- Đối với chứng khoán đăng ký giao dịch (cổ phiếu đăng ký
giao dịch tại UPCOM), giá chứng khoán thực tế trên thị trường là giá đóng cửa
tại ngày gần nhất có giao dịch tính đến ngày trích lập dự phòng.
b) Đối với chứng khoán chưa niêm yết và chưa đăng ký giao
dịch:
- Giá chứng khoán thực tế trên thị trường làm cơ sở để trích
lập dự phòng là giá trung bình của các mức giá giao dịch thực tế theo báo giá
của 3 công ty chứng khoán có giao dịch tại thời điểm gần nhất với thời điểm
trích lập dự phòng nhưng không quá một tháng tính đến ngày trích lập dự phòng.
Trường hợp chứng khoán không có giao dịch thực tế phát sinh trong khoảng thời
gian trên thì không thực hiện trích lập dự phòng.
- Người quản lý, điều hành của công ty chứng khoán được lựa
chọn báo giá và người quản lý, điều hành của công ty chứng khoán/công ty quản
lý quỹ nhận báo giá không phải là người có liên quan theo quy định của Luật
Chứng khoán.
- Công ty chứng khoán báo giá được quyền thu phí đối với
công ty chứng khoán/công ty quản lý quỹ đề nghị báo giá và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin cung cấp. Mức thu phí do hai
bên tự thỏa thuận.
c) Đối với chứng khoán niêm yết bị hủy hoặc bị đình chỉ giao
dịch, bị ngừng giao dịch kể từ ngày giao dịch thứ sáu trở đi, giá chứng khoán
thực tế là giá trị sổ sách tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất.
4. Nguyên tắc trích lập dự phòng:
a) Từng loại chứng khoán đầu tư có biến động giảm giá so với
giá trị sổ sách tại thời điểm lập báo cáo tài chính được lập dự phòng và tổng
hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán làm căn cứ hạch toán vào
chi phí tài chính của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
b) Thời điểm trích lập dự phòng đối với công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ là cuối kỳ kế toán khi lập báo cáo tài chính quý, năm.
c) Trường hợp không thể xác định giá trị thực tế của chứng
khoán thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ không được trích lập dự
phòng giảm giá chứng khoán.
5. Xử lý khoản dự phòng giảm giá chứng khoán:
a) Việc xử lý khoản dự phòng giảm giá chứng khoán thực hiện
vào cuối quý, năm tại ngày lập báo cáo tài chính quý, năm.
b) Nếu số dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập kỳ
này bằng số dư khoản dự phòng đã trích lập kỳ trước thì không phải trích lập dự
phòng giảm giá.
c) Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này cao hơn số dư khoản
dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp trích lập phần chênh
lệch vào chi phí và hạch toán vào chi phí tài chính.
d) Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này thấp hơn số dư
khoản dự phòng kỳ trước chưa sử dụng hết thì phải hoàn nhập phần chênh lệch
được hạch toán và hạch toán giảm chi phí tài chính.
Điều 8. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện trích
lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính dài hạn theo quy định của pháp
luật đối với doanh nghiệp.
2. Thời điểm trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư
tài chính dài hạn là cuối kỳ kế toán khi lập báo cáo tài chính năm.
Chương IV
QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ
Điều 9. Doanh thu và thu nhập
Doanh thu và thu nhập của công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ bao gồm:
1. Doanh thu hoạt động kinh doanh
a) Đối với công ty chứng khoán, gồm:
- Thu từ hoạt động môi giới chứng khoán và các sản phẩm của
nghiệp vụ môi giới chứng khoán (tài khoản uỷ thác);
- Thu từ hoạt động tự doanh chứng khoán.
- Thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành
chứng khoán;
- Thu từ hoạt động tư vấn tài chính;
- Thu từ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán;
- Thu từ hoạt động nhận uỷ thác, đấu giá;
- Thu từ hoạt động lưu ký chứng khoán;
- Thu khác từ hoạt động kinh doanh;
b) Đối với công ty quản lý quỹ, gồm:
- Thu từ hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và công ty
đầu tư chứng khoán;
- Thu từ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán;
- Thu từ hoạt động quản lý danh mục đầu tư;
- Thu phí thưởng hoạt động khi kết quả đầu tư của Quỹ, danh
mục vượt quá tỷ lệ tham chiếu dựa trên hợp đồng với khách hàng;
- Thu phí phát hành chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu công ty đầu
tư chứng khoán;
- Thu phí từ hoạt động đầu tư theo chỉ định cho nhà đầu tư
nước ngoài;
- Thu phí mua lại, chuyển đổi chứng chỉ quỹ;
- Thu khác từ hoạt động kinh doanh.
2. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm thu từ các hoạt
động:
a) Góp vốn;
b) Lãi tiền gửi;
c) Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
d) Thu từ cổ tức, lãi trái phiếu của hoạt động tự doanh và
cổ tức, lãi trái phiếu, chênh lệch mua bán chứng khoán của các khoản đầu tư tài
chính; thu từ cho vay, ký quỹ;
đ) Khoản dự thu lãi trái phiếu, cổ phiếu;
e) Thu khác từ hoạt động tài chính và đầu tư tài chính.
3. Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc cho thuê, thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định không dùng trong hoạt động kinh doanh chứng
khoán; các khoản thu phạt; thu tiền bảo hiểm được bồi thường đền bù tổn thất
tài sản; các khoản thu nhập hợp pháp khác.
Điều 10. Nguyên tắc xác định doanh thu
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện ghi nhận
doanh thu và thu nhập khác phù hợp với các chuẩn mực kế toán về doanh thu và
thu nhập khác, cụ thể như sau:
1. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ trong kỳ kế toán.
2. Các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ phải có hóa đơn,
chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ.
3. Đối với các khoản thu về chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại ngoại tệ và vàng, thực hiện ghi nhận theo quy định tại chuẩn mực kế toán và
các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 11. Chi phí
Chi phí hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ là các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động
kinh doanh, bao gồm:
1. Chi phí hoạt động kinh doanh:
a) Đối với công ty chứng khoán, chi phí hoạt động kinh doanh
gồm:
- Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán;
- Chi phí hoạt động tự doanh chứng khoán;
- Chi phí hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán;
- Chi phí hoạt động tư vấn;
- Chi phí hoạt động lưu ký chứng khoán;
- Chi phí hoạt động đấu giá, uỷ thác;
- Chi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán hoặc chi trích lập Quỹ bảo vệ
nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất
của nhân viên trong quá trình tác nghiệp theo quy định tại Điều 71 Luật Chứng
khoán. Việc trích lập và sử dụng Quỹ bảo vệ nhà đầu tư thực hiện theo quy định
của pháp luật;
- Chi phí khác của hoạt động kinh doanh
b) Đối với Công ty quản lý quỹ, chi phí hoạt động kinh doanh
gồm:
- Chi phí hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi phí
quản lý công ty đầu tư chứng khoán;
- Chi phí huy động thành lập quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán;
- Chi phí hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, chi
phí hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán;
- Chi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho người hành
nghề tại công ty quản lý quỹ hoặc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro và đền bù tổn
thất để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư, quỹ đầu tư và công ty đầu tư chứng
khoán do sự cố kỹ thuật và sơ suất của người hành nghề quản lý quỹ trong quá
trình tác nghiệp; đền bù thiệt hại cho nhà đầu tư và Quỹ mở trong trường hợp
Quỹ mở bị định giá sai theo quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán. Việc trích
lập và sử dụng Quỹ bảo vệ nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật;
- Chi phí khác của hoạt động kinh doanh.
2. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi liên
quan đến hoạt động đầu tư ra bên ngoài, như: chi trả lãi tiền vay đối với công
ty chứng khoán, chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động đầu tư; chênh lệch tỷ
giá hối đoái; dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi; chi phí tài chính khác.
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành
của Nhà nước, chi phí bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định.
b) Chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí nguyên, nhiên, vật
liệu.
c) Chi công tác phí;
d) Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện,
nước, điện thoại, chi thuê sửa chữa tài sản cố định; kiểm toán, dịch vụ pháp
lý, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn, chi phí văn phòng phẩm, vận chuyển,
phòng cháy, chữa cháy; chi phí sử dụng hệ thống thiết bị của Sở Giao dịch Chứng
khoán; phí trả cho tổ chức giám sát theo quy định của pháp luật; chi phí thuê
chuyên gia và chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
đ) Chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
lễ tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, hội họp,
chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ, các khoản chi phí khác theo quy định.
e) Chi lương và các khoản có tính chất
lương theo chế độ hiện hành do Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch
Công ty quy định theo Điều lệ của Công ty.
g) Các khoản trích nộp theo quy định
của Nhà nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp.
4. Chi nộp các khoản thuế, phí và lệ
phí theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản chi hợp lệ khác như:
a) Chi phí thanh lý, cho thuê, nhượng
bán tài sản
b) Chi đóng phí cho các Hiệp hội, tổ
chức mà công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tham gia
c) Các khoản chi phí khác.
Điều 12. Nguyên tắc xác định chi phí
1. Chi phí của công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt
động kinh doanh.
2. Các chi phí được ghi nhận phải tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, có đủ hoá đơn, chứng từ hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
a) Các khoản chi phí do các nguồn kinh
phí khác đài thọ.
b) Các khoản chi phí không liên quan
đến hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí không có chứng từ hợp lệ.
c) Các khoản đã hạch toán chi phí nhưng
thực tế không chi trả.
d) Các khoản do vi phạm hành chính,
phạt vi phạm chế độ tài chính.
đ) Các khoản chi phí không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương V
LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Điều 13. Lợi nhuận thực hiện
Lợi nhuận thực hiện của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ là tổng lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ, lợi
nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận các hoạt động khác.
Điều 14. Phân phối lợi nhuận
1. Điều kiện phân phối lợi nhuận,
nguyên tắc thông qua việc phân phối lợi nhuận thực hiện theo quy định tại Thông
tư hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
và quy định khác của pháp luật có liên quan. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ chỉ chia lợi nhuận cho các thành viên, các cổ đông khi đã đáp ứng điều
kiện quy định tại pháp luật.
2. Lợi nhuận thực hiện của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân
phối như sau:
a) Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ; khi số dư bằng 10% vốn điều lệ thì không trích nữa.
b) Trích 5% vào quỹ dự phòng tài chính và
rủi ro nghiệp vụ; khi số dư quỹ bằng 10% vốn điều lệ thì không trích nữa.
3. Việc phân chia lợi nhuận còn lại do
Đại hội cổ đông/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ quyết định.
Điều 15. Mục đích sử dụng các Quỹ
1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: sử
dụng để bổ sung vốn điều lệ hàng năm của công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ theo quyết định của Đại hội cổ đông/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty.
Mức trích lập hàng năm do Đại hội cổ đông/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ quyết định theo Điều lệ của công ty.
2. Quỹ dự phòng tài chính và rủi ro
nghiệp vụ: sử dụng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài
sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi được bù đắp bằng tiền bồi thường
của tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm, sử dụng Quỹ bảo vệ
nhà đầu tư đối với công ty chứng khoán, sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro và đền bù
tổn thất đối với công ty quản lý quỹ và sử dụng dự phòng trích lập trong chi
phí. Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng Quỹ này.
3. Nghiêm cấm việc công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ sử dụng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài
chính và rủi ro nghiệp vụ để chi trả cổ tức.
Chương VI
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO TÀI
CHÍNH VÀ KIỂM TRA TÀI CHÍNH
Điều 16. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Năm tài chính của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch. Năm tài chính đầu tiên của công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ bắt đầu từ ngày thành lập và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó.
Trường hợp năm tài chính đầu tiên ít hơn 4 (bốn) tháng, báo cáo tài chính năm
đó được kiểm toán gộp với báo cáo tài chính năm tiếp theo.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ có trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính, ghi
chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời,
trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
3. Báo cáo tài chính hàng năm và báo
cáo tài chính giữa niên độ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải
được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận trước khi trình Đại hội cổ đông/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu xem xét và
thông qua theo Điều lệ của công ty. Việc kiểm toán báo cáo tài chính thực hiện
theo quy định của pháp luật hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị/Chủ tịch
Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung
thực của các báo cáo tài chính.
Điều 17. Báo cáo về tình hình tài chính
và đầu tư chứng khoán
1. Báo cáo tài chính của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ gồm:
a) Báo cáo tài chính năm, báo cáo tài
chính giữa niên độ, báo cáo tài chính quý theo quy định tại Chế độ kế toán áp
dụng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
b) Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài
chính giữa niên độ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
2. Báo cáo về tình hình đầu tư chứng
khoán gồm:
a) Báo cáo về tình hình đầu tư chứng
khoán, tình hình trích lập và xử lý dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (theo
Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này). Trong đó, thuyết minh chi tiết về số, loại
chứng khoán công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hiện đang nắm giữ, giá trị
theo sổ sách, giá trị thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính quý, năm;
nguồn tham chiếu giá làm cơ sở trích lập dự phòng; tình hình hoàn nhập dự
phòng.
b) Báo cáo về tình hình đầu tư tài
chính dài hạn; tình hình trích lập và xử lý dự phòng tổn thất các khoản đầu tư
tài chính dài hạn (theo Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này). Trong đó, thuyết
minh chi tiết về tình hình góp vốn, tình hình đầu tư ra bên ngoài của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
3. Thời hạn nộp báo cáo tài chính:
a) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm
đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính giữa
niên độ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận là 45 ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng đầu năm tài chính.
c) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý
chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng đầu quý tiếp theo.
d) Thời hạn nộp báo cáo về tình hình
đầu tư chứng khoán theo quy định tại Khoản 2 Điều này chậm nhất là 30 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính.
4. Nơi nhận báo cáo:
Công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ lập và gửi các báo cáo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này cho Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước.
5. Việc công bố thông tin về báo cáo
tài chính năm của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy
định tại Luật Chứng khoán, quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng
khoán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 18. Kiểm tra, xử lý vi phạm tài
chính
1. Hình thức kiểm tra tài chính
a) Kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột
xuất.
b) Kiểm tra theo từng chuyên đề theo
yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
2. Cơ quan thực hiện kiểm tra tài chính
a) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám
sát toàn diện hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bao gồm cả
hoạt động tài chính.
- Báo cáo Bộ Tài chính những vi phạm,
những vướng mắc liên quan đến việc thực hiện chế độ tài chính của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ phát hiện trong quá trình kiểm tra, giám sát để Bộ
Tài chính hoàn thiện chế độ, chính sách.
b) Bộ Tài chính:
Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra công
tác quản lý tài chính, chấp hành chế độ tài chính của công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ nhằm hoàn thiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của pháp
luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ
LIÊN QUAN
Điều 19. Công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ
1. Tuân thủ quy định chế độ tài chính
tại Thông tư này, quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán,
quy định của pháp luật thuế.
2. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định tại Thông này và quy định tại pháp luật chứng khoán.
Điều 20. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Thực hiện kiểm tra, giám sát tài chính
đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ theo quy định tại Thông tư
này.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 21 tháng 11 năm 2014 và được áp dụng kể từ năm tài chính 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
11/2000/TT-BTC ngày 1/2/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính đối với công ty chứng khoán cổ phần và trách nhiệm hữu hạn.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải
quyết./.
Nõi nhận: |
KT. BỘ TRÝỞNG |
PHỤ LỤC 1.
BẢNG KÊ CHI
TIẾT DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Công ty chứng khoán….
BẢNG KÊ CHI TIẾT DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ CÁC
KHOẢN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
(Tại ngày tháng năm )
I. Tình hình trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Đơn
vị tính: Đồng
TT |
Loại chứng khoán |
Chứng khoán nắm giữ tại thời điểm |
Giá trị đã trích lập kỳ trước |
Mức trích lập kỳ này |
|||
Số lượng |
Giá mua vào |
Giá thực tế tại thời điểm trích lập dự phòng |
Giá trị chênh lệch |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6)=[(4)-(5)]*(3) |
(7) |
(8)=(6)-(7) |
I |
Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao
dịch |
||||||
1 |
Cổ phiếu A B ... |
||||||
2 |
Chứng chỉ quỹ A B ... |
||||||
II |
Chứng khoán chưa niêm yết |
||||||
1 |
Cổ phiếu A B ... |
||||||
2 |
CC quỹ A B ... |
||||||
3 |
Chứng khoán khác A B ... |
||||||
Tổng cộng: |
.......... |
......... |
................ |
................ |
.......... |
II. Thuyết minh
…………..
GIÁM ĐỐC CÔNG TY (Ký tên đóng dấu) |
PHỤ LỤC 2.
BẢNG KÊ CHI TIẾT DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ
CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN
Công ty chứng khoán….
BẢNG KÊ CHI TIẾT DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH DÀI HẠN
(Tại ngày tháng năm )
Đơn
vị tính: Đồng
I.
Tình hình trích lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính dài hạn
TT |
Tên công ty góp vốn |
Giá trị đầu tư tại thời điểm |
Giá trị đã trích lập kỳ trước |
Mức trích lập kỳ này |
||
Giá trị đầu tư trên sổ sách |
Giá trị đầu tư thực tế tại thời điểm trích lập dự phòng |
Giá trị chênh lệch |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5)=(4)-(3) |
(6) |
(7)=(5)-(6) |
1 |
Công ty A |
|||||
2 |
Công ty B |
|||||
3 |
Công ty C |
|||||
Tổng cộng: |
...................... |
................ |
................ |
.......... |
II.
Thuyết minh
………………
GIÁM ĐỐC CÔNG TY (Ký tên đóng dấu) |