TT 162_2015 Hướng dẫn về chào bán Chứng khoán ra công chúng
THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN VIỆC CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG, CHÀO BÁN CỔ PHIẾU ĐỂ HOÁN ĐỔI, PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU, MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ VÀ CHÀO MUA CÔNG KHAI CỔ PHIẾU
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/2015/TT-BTC |
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015 |
Căn
cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm
2010;
Căn
cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn
cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Theo
đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra
công chúng, chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ
phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu.
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về các
hoạt động sau:
1. Chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công
chúng;
2. Chào bán cổ phiếu để hoán đổi cổ phần,
phần vốn góp của các tổ chức, cá nhân tại doanh nghiệp khác;
3. Phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại
chúng bao gồm: phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn
cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn
cho người lao động trong công ty;
4. Mua lại cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ,
bán cổ phiếu quỹ của công ty đại chúng;
5. Chào mua công khai cổ phiếu của công
ty đại chúng;
6. Phát hành chứng khoán làm cơ sở chào
bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài và hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài trên cơ sở số cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam.
Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
1. Tổ chức chào bán cổ phiếu, trái phiếu
ra công chúng, chào bán cổ phiếu để hoán đổi;
2. Công ty đại chúng;
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân tham gia vào quá
trình lập hồ sơ đăng ký hoặc tài liệu báo cáo về các hoạt động nêu tại Điều 1
Thông tư này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
và đầy đủ của hồ sơ hoặc tài liệu báo cáo.
2. Trường hợp tổ chức phát hành, tổ chức
tham gia vào quá trình lập hồ sơ đăng ký hoặc tài liệu báo cáo về các hoạt động
nêu tại Điều 1 Thông tư này có nhiều người đại diện theo pháp luật, tổ chức đó
phải chỉ định một (01) người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về hồ sơ
đăng ký, tài liệu báo cáo, tài liệu sửa đổi bổ sung và tài liệu báo cáo kết quả.
Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật, tổ chức phải chỉ định người
đại diện theo pháp luật khác thay thế.
3. Các thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc
tài liệu báo cáo về các hoạt động nêu tại Điều 1 Thông tư này phải rõ ràng,
chính xác, trung thực, có thể kiểm chứng được, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ
những nội dung có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.
4. Tổ chức và cá nhân chỉ được thực hiện
các hoạt động nêu tại Điều 1 Thông tư này khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật. Trường hợp tổ chức phát hành đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng trong đó bao gồm việc phát hành thêm cổ phiếu trong các trường hợp
nêu tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này và/hoặc chào bán cổ phiếu riêng lẻ thì
ngoài việc đáp ứng các điều kiện về chào bán chứng khoán ra công chúng phải đáp
ứng các điều kiện về phát hành thêm cổ phiếu và/hoặc điều kiện về chào bán cổ
phiếu riêng lẻ.
5. Tổ chức có cổ phiếu chào bán có trách
nhiệm cung cấp thông tin liên quan trong trường hợp cổ đông lớn lập hồ sơ đăng
ký chào bán cổ phiếu ra công chúng do cổ đông lớn sở hữu.
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Mục
1. ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Điều
4. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng
1. Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng
phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 58/2012/NĐ-CP).
2. Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng
của doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng phải đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 12 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
3. Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng
để thành lập mới doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ cao phải đáp ứng điều kiện
quy định tại Điều 13 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
4. Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng
để thành lập tổ chức tín dụng cổ phần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định số 58/2012/NĐ- CP.
5. Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng
của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 18 Nghị định số
58/2012/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 60/2015/NĐ-CP).
6. Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng
tại Việt Nam của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài
phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định số
58/2012/NĐ-CP.
7. Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng
của cổ đông lớn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 21
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
8. Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng
chung cho nhiều đợt phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều
17 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
9. Việc chào bán chứng khoán của doanh
nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra
công chúng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 22 Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP.
10. Điều kiện về hạn chế chuyển nhượng
theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
60/2015/NĐ-CP không áp dụng đối với cổ phiếu được bảo lãnh phát hành và cổ
phiếu lẻ phát sinh do làm tròn từ việc phân phối cho cổ đông hiện hữu.
Điều
5. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng bao gồm:
1. Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản cáo bạch lập theo mẫu tại Phụ lục
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin tóm tắt về tổ chức phát
hành bao gồm: mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình
tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty,
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và cơ cấu cổ
đông (nếu có);
b) Thông tin về đợt chào bán chứng khoán
bao gồm: điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ
tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và
phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán. Trường hợp chào bán cổ phiếu để
tăng vốn, phương án phát hành cần phân tích rõ mức độ pha loãng giá và thu nhập
trên cổ phiếu do ảnh hưởng của việc chào bán cổ phiếu.
Trường hợp tổ chức phát hành đăng ký
chào bán cổ phiếu ra công chúng trước thời điểm đáo hạn của trái phiếu chuyển đổi
hoặc thời điểm chuyển đổi của chứng quyền đã phát hành trước đó, Bản cáo bạch
phải nêu rõ ảnh hưởng đối với quyền lợi của nhà đầu tư mua trái phiếu hoặc chứng
quyền kèm theo phương án đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư (nếu có);
c) Thông tin về tình hình hoạt động kinh
doanh, các chỉ tiêu tài chính của công ty;
d) Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán
trưởng của tổ chức phát hành và người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn
hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng và tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc
tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy ủy
quyền theo quy định của pháp luật;
3. Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với
các quy định của pháp luật;
4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ
phiếu ra công chúng và cam kết đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao
dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn một năm (đối với cổ phiếu chưa niêm
yết, đăng ký giao dịch) kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, trong đó:
a) Phương án phát hành lấy ý kiến Đại hội
đồng cổ đông phải nêu rõ loại cổ phiếu chào bán, số lượng cổ phiếu từng loại
chào bán, đặc tính của cổ phiếu (trong trường hợp cổ phiếu chào bán không phải
cổ phiếu phổ thông), nguyên tắc xác định giá phát hành có so sánh với giá trị sổ
sách, giá thị trường (nếu có), đánh giá mức độ pha loãng cổ phần dự kiến sau
khi phát hành.
Giá phát hành phải được xác định theo
quy định tại Điều 125 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp Đại hội
đồng cổ đông thông qua phương án phát hành với giá ưu đãi cho các đối tượng
ngoài cổ đông hiện hữu, phương án phát hành cần nêu rõ tiêu chí xác định các đối
tượng được mua với giá ưu đãi;
b) Trường hợp đợt chào bán là nhằm mục
đích thực hiện dự án, trong phương án sử dụng vốn thu được trình Đại hội đồng cổ
đông thông qua, tổ chức phát hành cần xác định rõ tỷ lệ chào bán thành công hoặc
số tiền tối thiểu cần thu được trong đợt chào bán và phương án xử lý trong trường
hợp chào bán không đạt tỷ lệ chào bán thành công hoặc không thu đủ số tiền tối
thiểu như dự kiến;
5. Báo cáo tài chính của tổ chức phát
hành trong hai năm gần nhất phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Báo cáo tài chính phải bao gồm bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật hiện
hành về kế toán và kiểm toán;
b) Trường hợp tổ chức phát hành là công
ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của
pháp luật về kế toán kèm theo báo cáo tài chính của công ty mẹ. Báo cáo tài
chính hợp nhất là căn cứ để xem xét điều kiện về chào bán chứng khoán;
c) Báo cáo tài chính năm phải được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi
ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo
tài chính là ý kiến chấp nhận toàn phần. Trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến
ngoại trừ thì khoản ngoại trừ phải không ảnh hưởng đến điều kiện chào bán và
không phải là các khoản ngoại trừ trọng yếu. Đối với báo cáo tài chính hợp nhất,
nếu ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ thì khoản ngoại trừ ngoài việc đáp ứng
quy định nêu trên còn không phải là khoản ngoại trừ do không hợp nhất báo cáo
tài chính của công ty con. Tổ chức phát hành phải có tài liệu giải thích hợp lý
và có xác nhận của tổ chức kiểm toán về ảnh hưởng của việc ngoại trừ;
d) Báo cáo tài chính năm liền trước năm
đăng ký chào bán phải có lãi;
đ) Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày
01 tháng 3 hàng năm đối với tổ chức phát hành có năm tài chính theo năm dương lịch
hoặc trước ngày đầu tiên của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm tài chính đối
với tổ chức phát hành có năm tài chính không kết thúc vào ngày 31 tháng 12, báo
cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa
được kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của hai năm trước
liền kề;
e) Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của
báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quá chín
mươi (90) ngày, tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính bổ sung đến tháng
hoặc quý gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường hợp có những
biến động bất thường sau thời điểm kết thúc niên độ của báo cáo tài chính gần
nhất, tổ chức phát hành cần nộp báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần
nhất;
g) Trường hợp tổ chức phát hành là công
ty chứng khoán thì báo cáo tài chính của tổ chức phát hành phải đáp ứng quy định
tại điểm b, c, d, đ, e khoản này và tuân thủ các quy định về kế toán áp dụng đối
với công ty chứng khoán;
6. Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có)
theo mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có tổ hợp
bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành
chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu
về cam kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm
nhất phải trước ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký
chào bán;
7. Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán
cổ phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành thuộc ngành nghề kinh doanh có điều
kiện mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có chấp thuận của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về việc phát hành thì hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
8. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan
xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân
đó cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
9. Trường hợp sử dụng vốn cho mục đích đầu
tư, kinh doanh, phát triển dự án bất động sản, hồ sơ phải có tài liệu pháp lý về
quyền sử dụng đất (công nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc
quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), giấy chứng nhận đầu
tư, các thông tin liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, quyết định
phê duyệt phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và kế hoạch chi tiết về
việc sử dụng vốn. Trường hợp sử dụng vốn cho mục đích đầu tư dự án khai thác
khoáng sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, hồ sơ phải có quyết định chấp thuận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án;
10. Báo cáo tình hình sử dụng vốn thu được
của đợt chào bán gần nhất được xác nhận bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận
thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng
khoán;
11. Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc
mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán. Tài khoản phong
tỏa không được trùng với tài khoản thanh toán của tổ chức phát hành. Trường hợp
tổ chức phát hành là ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân hàng
thương mại khác để mở tài khoản phong tỏa;
12. Tài liệu trích dẫn địa chỉ và thông
tin đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin
quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc tài liệu khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
xác minh lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty và tỷ lệ sở hữu nước ngoài
(nếu có) áp dụng đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh mà công ty đang hoạt động
theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan và điều ước quốc tế;
13. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp tổ chức
phát hành là công ty chứng khoán hoặc trường hợp đợt chào bán có cam kết bảo
lãnh phát hành.
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng của doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng bao gồm:
1. Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Tài liệu chứng minh doanh nghiệp làm
chủ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đề án phát triển kinh tế
xã hội cấp bộ, ngành hoặc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Dự thảo Điều lệ công ty có nội dung
không trái với quy định của pháp luật;
4. Văn bản chấp thuận phương án chào bán
của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp thành lập mới có vốn
nhà nước;
5. Cam kết bảo lãnh phát hành theo hình
thức cam kết chắc chắn với công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh
phát hành chứng khoán theo mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư
này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ
chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh
phát hành;
6. Bản cáo bạch theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Thông tư này. Chữ ký trong bản cáo bạch của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc,
Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành được thay bằng chữ
ký của các cổ đông sáng lập của tổ chức phát hành;
7. Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
8. Cam kết chịu trách nhiệm liên đới của
Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với phương án phát hành và
phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng;
9. Phương án chi tiết chào bán cổ phiếu
ra công chúng, trong đó xác định rõ tỷ lệ chào bán thành công hoặc số tiền tối
thiểu cần thu được trong đợt chào bán và phương án xử lý trong trường hợp chào
bán không đạt tỷ lệ chào bán thành công hoặc không thu đủ số tiền tối thiểu như
dự kiến;
10. Văn bản chỉ định Ngân hàng giám sát
việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;
11. Cam kết của Hội đồng quản trị hoặc
các cổ đông sáng lập đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng
khoán có tổ chức trong thời hạn một năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi
vào hoạt động;
12. Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc
mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán. Tài khoản phong
tỏa không được trùng với tài khoản thanh toán của tổ chức phát hành;
13. Tài liệu trích dẫn địa chỉ và thông
tin đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin
quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc tài liệu khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
xác minh lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty và tỷ lệ sở hữu nước ngoài
(nếu có) áp dụng đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh mà công ty đang hoạt động
theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan và điều ước quốc tế;
14. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan
xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân
đó cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng để thành lập mới doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ cao bao gồm:
1. Tài liệu chứng minh doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật;
2. Các tài liệu theo quy định tại khoản
1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 6 Thông tư này.
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu
ra công chúng để thành lập mới tổ chức tín dụng cổ phần bao gồm:
1. Tài liệu quy định tại khoản 1, 8, 9,
10, 12, 13, 14 Điều 6 Thông tư này;
2. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chấp thuận cấp giấy phép và thành lập tổ chức tín dụng cổ phần;
3. Dự thảo Điều lệ của tổ chức tín dụng
có nội dung không trái với quy định của pháp luật;
4. Bản cáo bạch theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Thông tư này. Chữ ký trong bản cáo bạch của Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức
phát hành được thay bằng chữ ký của Trưởng ban trù bị thành lập tổ chức tín dụng
cổ phần;
5. Phương án hoạt động kinh doanh trong
03 năm đầu tiên kể từ năm dự kiến được thành lập;
6. Danh sách, lý lịch của cổ đông sáng lập
theo quy định hiện hành;
7. Tình hình tài chính và các thông tin
liên quan đến các pháp nhân là cổ đông lớn dự kiến theo mẫu tại Phụ lục số 05
ban hành kèm theo Thông tư này;
8. Cam kết của các cổ đông sáng lập đưa
cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong
thời hạn một năm, kể từ ngày khai trương hoạt động.
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước
ngoài bao gồm:
1. Các tài liệu quy định tại khoản 1, 2,
3, 4, 7, 8, 9, 11 Điều 5 Thông tư này;
2. Báo cáo tài chính của tổ chức phát
hành phải được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế và phải được kiểm toán bởi một
tổ chức kiểm toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại chấp thuận;
3. Tài liệu dự án đầu tư tại Việt Nam được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
4. Cam kết của tổ chức phát hành thực hiện
dự án tại Việt Nam và cam kết không chuyển vốn huy động được ra nước ngoài,
không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn của dự án được cấp phép;
5. Cam kết của tổ chức phát hành thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành cổ
phiếu tại Việt Nam và các quy định của pháp luật Việt Nam;
6. Cam kết bảo lãnh phát hành theo hình
thức cam kết chắc chắn với công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt
Nam theo mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có tổ
hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát
hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành;
7. Văn bản chỉ định ngân hàng giám sát
việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ hai năm tài chính trở lên bao gồm các
tài liệu quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp có thời gian hoạt động không đủ hai năm tài chính bao gồm các tài
liệu quy định tại Điều 5 Thông tư này, trong đó báo cáo tài chính của tổ chức
phát hành năm liền kề trước năm gần nhất với năm đăng ký chào bán như quy định
tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này được thay bằng báo cáo tài chính cùng năm của
các công ty bị hợp nhất (trường hợp hợp nhất), bị sáp nhập và nhận sáp nhập
(trường hợp sáp nhập).
3. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp thuộc trường hợp miễn trừ nêu tại điểm b khoản 2
Điều 18 của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 của
Nghị định số 60/2015/NĐ-CP bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1, 2,
3, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Điều 5 Thông tư này;
b) Báo cáo tài chính hai (02) năm gần nhất
trước năm đăng ký chào bán của các công ty bị hợp nhất (trường hợp hợp nhất), bị
sáp nhập và nhận sáp nhập (trường hợp sáp nhập) theo quy định tại khoản 5 Điều
5 Thông tư này;
c) Quyết định Đại hội đồng cổ đông của
các công ty bị hợp nhất (trường hợp hợp nhất), bị sáp nhập và nhận sáp nhập
(trường hợp sáp nhập) hoặc Quyết định Đại hội đồng cổ đông của công ty hình
thành sau hợp nhất, sáp nhập theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này;
d) Quyết định phê duyệt Đề án tái cơ cấu
của Thủ tướng Chính phủ (trường hợp tổ chức phát hành là tổ chức hình thành sau
hợp nhất, sáp nhập theo Đề án tái cơ cấu của Thủ tướng Chính phủ).
Điều
11. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông lớn
1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng của cổ đông lớn do cổ đông lớn lập để thực hiện chào bán ra công
chúng không thông qua hệ thống giao dịch khớp lệnh hoặc thỏa thuận của Sở giao
dịch chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng của cổ đông lớn lập theo mẫu tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
hoặc Hội đồng quản trị (đối với cổ đông là công ty cổ phần); Hội đồng thành
viên hoặc chủ sở hữu (đối với cổ đông là công ty trách nhiệm hữu hạn) thông qua
việc bán cổ phần và phương án chào bán;
c) Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu ra công
chúng của cổ đông lớn lập theo mẫu tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư
này;
d) Tài liệu chứng minh cổ đông lớn là chủ
sở hữu hợp pháp số cổ phần đăng ký chào bán và số cổ phần này được phép chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo tài chính của tổ chức có cổ
phiếu được chào bán trong hai (02) năm gần nhất theo quy định tại khoản 5 Điều
5 Thông tư này;
e) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp tổ chức
phát hành là công ty chứng khoán;
g) Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc
mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán. Tài khoản phong
tỏa không được trùng với tài khoản thanh toán của cổ đông lớn. Trường hợp cổ
đông lớn là ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân hàng thương mại
khác để mở tài khoản phong tỏa.
2. Cổ đông lớn của công ty niêm yết hoặc
đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán bán phần vốn sở hữu của mình
thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện theo quy định
của pháp luật về công bố thông tin đối với giao dịch của cổ đông lớn.
3. Cổ đông lớn là cơ quan đại diện chủ sở
hữu Nhà nước, Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước bán phần vốn
nhà nước nắm giữ ra công chúng thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý và
sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, pháp luật về cổ phần hóa.
Điều
12. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng
1. Việc chào bán trái phiếu ra công
chúng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định
số 58/2012/NĐ-CP.
2. Việc chào bán trái phiếu chuyển đổi,
trái phiếu có kèm theo chứng quyền phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
3. Việc chào bán trái phiếu đảm bảo ra
công chúng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP.
4. Việc chào bán trái phiếu ra công
chúng chung cho nhiều đợt phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 17 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
5. Việc chào bán trái phiếu ra công
chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 18 Nghị định
số 58/2012/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 Nghị định số
60/2015/NĐ-CP.
6. Việc chào bán trái phiếu ra công
chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước
ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định
số 58/2012/NĐ-CP.
7. Việc chào bán trái phiếu bằng đồng Việt
Nam của tổ chức tài chính quốc tế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định số 58/2012/NĐ- CP.
Điều
13. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng
Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra
công chúng bao gồm:
1. Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra
công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản cáo bạch chào bán trái phiếu ra
công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này và phải
bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, trong đó chữ ký
của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 được
thay bằng chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty đối với
trường hợp tổ chức phát hành là công ty trách nhiệm hữu hạn;
3. Điều lệ công ty có nội dung không
trái với các quy định của pháp luật;
4. Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương
án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng.
Trường hợp tổ chức phát hành là doanh
nghiệp nhà nước thì phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được
từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng phải được phê duyệt bởi Chủ sở hữu hoặc
Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Tổng Giám đốc/Giám
đốc theo phân cấp tại Điều lệ của công ty;
5. Báo cáo tài chính theo quy định tại
khoản 5 Điều 5 Thông tư này;
6. Cam kết bảo lãnh phát hành trái phiếu
(nếu có) lập theo mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo
lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát
hành. Các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu
khác, nhưng chậm nhất phải trước ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng
nhận đăng ký chào bán;
7. Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ chào bán trái phiếu ra
công chúng. Đối với việc chào bán trái phiếu ra công chúng của tổ chức phát
hành thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà pháp luật chuyên ngành quy định
phải có chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc phát hành
thì hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
8. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan
xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân
đó cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
9. Trường hợp sử dụng vốn cho mục đích đầu
tư, kinh doanh, phát triển dự án bất động sản, hồ sơ phải có tài liệu pháp lý về
quyền sử dụng đất (công nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc
quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), giấy chứng nhận đầu
tư, các thông tin liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, quyết định
phê duyệt phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và kế hoạch chi tiết về
việc sử dụng vốn. Trường hợp sử dụng vốn cho mục đích đầu tư dự án khai thác
khoáng sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, hồ sơ phải có quyết định chấp thuận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án;
10. Tài liệu báo cáo tình hình sử dụng vốn
thu được của đợt chào bán gần nhất được xác nhận bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng
khoán;
11. Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc
mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán. Tài khoản
phong tỏa không được trùng với tài khoản thanh toán của tổ chức phát hành. Trường
hợp tổ chức phát hành là một ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân
hàng thương mại khác để mở tài khoản phong tỏa;
12. Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức
phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
13. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào
bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp tổ
chức phát hành là công ty chứng khoán hoặc trường hợp đợt chào bán có cam kết bảo
lãnh phát hành.
Điều
14. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm ra công chúng
Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu doanh
nghiệp có bảo đảm ra công chúng bao gồm:
1. Các tài liệu quy định tại Điều 13
Thông tư này;
2. Giấy chấp thuận bảo lãnh thanh toán,
trường hợp bảo đảm bằng bảo lãnh thanh toán, kèm theo báo cáo tài chính năm gần
nhất của tổ chức nhận bảo lãnh được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng
khoán;
3. Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm giữa
tổ chức phát hành trái phiếu với tổ chức nhận bảo đảm, trường hợp bảo đảm bằng
tài sản của bên thứ ba, kèm Bản liệt kê chi tiết tài sản bảo đảm, tài liệu hợp
lệ chứng minh quyền sở hữu của tổ chức phát hành hoặc của tổ chức nhận bảo đảm
và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản này; Biên bản xác định giá trị
tài sản bảo đảm còn thời hạn (không quá 12 tháng kể từ ngày định giá) của cơ
quan, tổ chức thẩm định giá có thẩm quyền; Giấy chứng nhận đăng ký tài sản dùng
để bảo đảm với cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
4. Hợp đồng giữa tổ chức phát hành trái
phiếu với Đại diện người sở hữu trái phiếu.
Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển
đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
1. Các tài liệu quy định tại khoản 1, 2,
3, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 13 Điều 13 Thông tư này;
2. Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng. Đối với việc chào
bán trái phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành thuộc ngành nghề kinh doanh
có điều kiện mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có chấp thuận của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc phát hành thì hồ sơ phải có văn bản chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán
trái phiếu ra công chúng;
4. Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức
phát hành đối với nhà đầu tư như quy định tại khoản 12 Điều 13 Thông tư này, đồng
thời phải có thêm các nội dung chủ yếu sau:
a) Điều kiện, thời hạn tiến hành chuyển
đổi;
b) Tỷ lệ chuyển đổi và phương pháp tính
giá chuyển đổi;
c) Các điều khoản khác (nếu có).
5. Kế hoạch phát hành cổ phiếu trong thời
gian đáo hạn của trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền hoặc
chứng quyền có kèm theo cổ phiếu ưu đãi (nếu có) và phương án đền bù cho người
sở hữu trái phiếu chuyển đổi;
6. Tài liệu trích dẫn địa chỉ và thông
tin đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin
quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc tài liệu khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
xác minh lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty và tỷ lệ sở hữu nước ngoài
(nếu có) áp dụng đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh mà công ty đang hoạt động
theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan và điều ước quốc tế.
1. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra
công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ hai (02) năm tài chính trở lên bao gồm
các tài liệu quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra
công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp có thời gian hoạt động không đủ hai (02) năm tài chính bao gồm các
tài liệu quy định tại Điều 13 Thông tư này, trong đó báo cáo tài chính của tổ
chức phát hành năm liền kề trước năm gần nhất với năm đăng ký chào bán như quy
định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này được thay bằng báo cáo tài chính cùng năm
của các công ty bị hợp nhất (trường hợp hợp nhất), bị sáp nhập và nhận sáp nhập
(trường hợp sáp nhập).
3. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra
công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp thuộc trường hợp miễn trừ nêu tại điểm b khoản 2
Điều 18 của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 của
Nghị định số 60/2015/NĐ-CP bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại Điều 13
Thông tư này, trong đó báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần
nhất trước năm đăng ký chào bán như quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này được
thay bằng báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất trước năm đăng ký chào bán của
các công ty bị hợp nhất (trường hợp hợp nhất), bị sáp nhập và nhận sáp nhập
(trường hợp sáp nhập);
b) Quyết định phê duyệt Đề án tái cơ cấu
của Thủ tướng Chính phủ (trường hợp tổ chức phát hành là tổ chức hình thành sau
hợp nhất, sáp nhập theo Đề án tái cơ cấu của Thủ tướng Chính phủ).
Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra
công chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật
nước ngoài bao gồm:
1. Các tài liệu quy định tại khoản 1, 2,
3, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 13 Thông tư này;
2. Tài liệu dự án đầu tư tại Việt Nam do
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
3. Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương
án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng;
4. Báo cáo tài chính của tổ chức phát
hành phải được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế và phải được kiểm toán bởi một
tổ chức kiểm toán được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại chấp thuận;
5. Cam kết của tổ chức phát hành thực hiện
dự án tại Việt Nam và cam kết không chuyển vốn huy động được ra nước ngoài,
không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn của dự án được cấp phép;
6. Cam kết của tổ chức phát hành thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành
trái phiếu tại Việt Nam và các quy định khác của pháp luật Việt Nam;
7. Cam kết bảo lãnh phát hành theo hình
thức cam kết chắc chắn với công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt
Nam theo mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có tổ
hợp bảo lãnh phát hành, thì cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh
phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành;
8. Văn bản chỉ định Ngân hàng giám sát
việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
Điều
18. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng chung cho nhiều đợt
1. Ngoài các hồ sơ theo quy định, hồ sơ
đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng chung cho nhiều đợt phải
nêu rõ trong bản cáo bạch các nội dung sau đây:
a) Dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn làm
nhiều đợt;
b) Kế hoạch chào bán trong đó nêu rõ đối
tượng, số lượng, thời gian dự kiến chào bán của từng đợt. Thời gian chào bán dự
kiến của từng đợt không được kéo dài quá 90 ngày.
2. Trước mỗi đợt phát hành, tổ chức phát
hành phải bổ sung hồ sơ các tài liệu về tình hình công ty, tình hình sử dụng số
tiền thu được từ các đợt phát hành trước được xác nhận bởi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực
chứng khoán nếu thời điểm của đợt phát hành sau cách đợt phát hành trước từ 06
tháng trở lên kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trước đó. Khoảng cách giữa đợt
chào bán sau với đợt chào bán trước không quá mười hai (12) tháng.
Mục
2. TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Điều
19. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng được lập bằng văn bản thành một (01) bộ gốc bằng tiếng Việt gửi tới Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải
là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Trường hợp tài liệu gốc trong hồ sơ
được lập bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền và có chức năng dịch thuật hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam xác nhận.
Điều
20. Xử lý hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có văn bản gửi tổ chức phát hành nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi,
bổ sung.
2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét và cấp
giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. Trường hợp từ chối,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều
21. Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ
Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ
ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có công văn yêu cầu tổ chức phát hành sửa đổi,
bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành phải
hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp quá
thời hạn trên mà tổ chức phát hành không thực hiện bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ dừng việc xem xét hồ sơ đăng ký chào bán đó.
Điều
22. Hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành gửi
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 06 bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp
giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
Mục
3. CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỢT CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Điều
23. Công bố thông tin về việc chào bán của tổ chức phát hành
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể
từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực,
tổ chức phát hành công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc
báo viết có phạm vi phát hành toàn quốc trong ba số liên tiếp theo mẫu tại Phụ
lục số 11 và 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Bản thông báo phát hành và Bản
cáo bạch chính thức cũng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ
chức phát hành và Sở Giao dịch Chứng khoán nơi tổ chức phát hành niêm yết/đăng
ký giao dịch chứng khoán (nếu có).
Điều
24. Báo cáo và công bố thông tin về kết quả chào bán
Tổ chức phát hành phải báo cáo kết quả đợt
chào bán chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin trong
thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán. Tài liệu báo cáo
và công bố thông tin về kết quả chào bán bao gồm:
1. Báo cáo kết quả chào bán chứng khoán
theo mẫu tại Phụ lục số 13 và 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Xác nhận của Ngân hàng nơi tổ chức
phát hành mở tài khoản phong toả về số tiền thu được từ đợt chào bán (ngoại trừ
trường hợp chào bán cổ phiếu để hoán đổi quy định tại Chương III Thông tư này).
Điều
25. Xác nhận kết quả chào bán
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo kết quả chào bán chứng khoán hợp lệ
theo quy định tại Điều 24 Thông tư này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản về việc xác nhận kết quả chào bán cho tổ chức phát
hành, Sở Giao dịch Chứng khoán (đối với tổ chức phát hành là công ty niêm yết
hoặc tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán) và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, đồng
thời công bố thông tin về thông báo xác nhận kết quả chào bán trên trang thông
tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều
26. Giải tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán
Sau khi nhận được thông báo xác nhận kết
quả chào bán bằng văn bản từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được
giải toả số tiền thu được từ đợt chào bán.
Điều
27. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng để hoán đổi
1. Việc chào bán cổ phiếu để hoán đổi một
phần hoặc toàn bộ cổ phiếu cho số cổ đông không xác định phải đáp ứng quy định
tại điểm a, c khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán, khoản 2 Điều 23 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP và khoản
9 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP.
2. Việc chào bán cổ phiếu để hoán đổi
toàn bộ cổ phần đang lưu hành trong công ty đại chúng khác theo hợp đồng hợp nhất,
sáp nhập giữa tổ chức phát hành và công ty đại chúng phải đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
3. Trường hợp tổ chức phát hành cổ phiếu
để hoán đổi là công ty niêm yết hoặc cổ phiếu sau khi hoán đổi thực hiện đăng
ký niêm yết thì tổ chức phát hành tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và
quy định pháp luật chứng khoán về niêm yết chứng khoán.
Điều
28. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng để hoán đổi
1. Trường hợp tổ chức phát hành đăng ký
chào bán cổ phiếu để hoán đổi cho một số nhà đầu tư không xác định, hồ sơ đăng
ký chào bán cổ phiếu để hoán đổi bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng để hoán đổi theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Bản cáo bạch theo mẫu tại Phụ lục số
16 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông tổ
chức phát hành thông qua phương án phát hành và hoán đổi;
đ) Báo cáo tài chính kiểm toán năm gần
nhất của tổ chức phát hành và tổ chức có cổ phiếu/phần vốn góp được hoán đổi;
e) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội
đồng thành viên của tổ chức có cổ phiếu/phần vốn góp được hoán đổi thông qua
phương án phát hành và hoán đổi;
g) Tài liệu trích dẫn địa chỉ và thông
tin đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin
quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc tài liệu khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
xác minh lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty và tỷ lệ sở hữu nước ngoài
(nếu có) áp dụng đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh mà công ty đang hoạt động
theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan và điều ước quốc tế;
h) Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu để hoán đổi cổ phần. Đối với việc
chào bán cổ phiếu để hoán đổi của tổ chức phát hành thuộc ngành nghề kinh doanh
có điều kiện mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có chấp thuận của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc phát hành thì hồ sơ phải có văn bản chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp hoán đổi toàn bộ cổ phần
đang lưu hành trong công ty đại chúng khác theo hợp đồng hợp nhất, hợp đồng sáp
nhập giữa tổ chức phát hành và công ty đại chúng, hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu
để hoán đổi cổ phần bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng để hoán đổi theo mẫu tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Bản cáo bạch theo mẫu tại Phụ lục số
16 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Dự thảo Điều lệ công ty sau hợp nhất,
sáp nhập được Hội đồng quản trị của các bên tham gia hợp nhất, sáp nhập thông
qua;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua phương án hợp nhất, sáp nhập,
phương án hoán đổi cổ phiếu và phương án hoạt động kinh doanh sau hợp nhất, sáp
nhập;
đ) Báo cáo tài chính được kiểm toán năm
gần nhất của tổ chức phát hành và tổ chức có cổ phiếu được hoán đổi;
e) Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập được ký
giữa các bên tham gia hợp nhất, sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
g) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản
lý cạnh tranh về việc hợp nhất, sáp nhập hoặc cam kết tuân thủ các quy định của
Luật cạnh tranh của Hội đồng quản trị các bên tham gia hợp nhất, sáp nhập;
h) Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua hồ sơ chào bán cổ phiếu để hoán đổi cổ phần. Đối với việc chào bán cổ
phiếu để hoán đổi của tổ chức phát hành thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện
mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có chấp thuận của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về việc phát hành thì hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
i) Tài liệu trích dẫn địa chỉ và thông
tin đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin
quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc tài liệu khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
xác minh lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty và tỷ lệ sở hữu nước ngoài
(nếu có) áp dụng đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh mà công ty đang hoạt động
theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan và điều ước quốc tế;
k) Hợp đồng tư vấn hồ sơ chào bán và đại
lý hoán đổi cổ phiếu với công ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp tổ chức phát
hành là công ty chứng khoán.
Quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ, công bố
thông tin và báo cáo kết quả chào bán cổ phiếu ra công chúng để hoán đổi được
thực hiện tương tự quy trình xử lý hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng quy định tại Mục 2, Mục 3 Chương II Thông tư này.
Điều
30. Chào bán cổ phiếu riêng lẻ để hoán đổi
1. Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ để
hoán đổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định
số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều
1 của Nghị định số 60/2015/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 của Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 của Nghị định
số 60/2015/NĐ-CP trong trường hợp việc phát hành cổ phiếu để hoán đổi dẫn đến
sở hữu chéo theo quy định tại khoản 2 Điều 189 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoại trừ trường hợp chào bán cổ phiếu
riêng lẻ để hoán đổi dẫn đến sở hữu chéo theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc
chào bán cổ phiếu để hoán đổi cổ phiếu của cổ đông công ty cổ phần chưa đại
chúng hoặc chào bán cho một hoặc một số cổ đông xác định để hoán đổi cổ phiếu của
cổ đông công ty đại chúng khác hoặc chào bán cổ phiếu để hoán đổi phần vốn góp
tại công ty trách nhiệm hữu hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
đã được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 60/2015/NĐ-CP và hồ sơ
quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 5 của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP đã được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 60/2015/NĐ-CP.
PHÁT
HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều
31. Điều kiện phát hành cổ phiếu để trả cổ tức
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để
trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn cổ phần phải đáp ứng các điều kiện
sau:
1. Có quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thông qua phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức;
2. Có đủ nguồn để thực hiện từ lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối căn cứ báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán theo
quy định.
Trường hợp công ty đại chúng là công ty
mẹ phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, nguồn để thực hiện không được vượt quá mức
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm
toán. Trường hợp lợi nhuận quyết định phân phối thấp hơn lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, công ty chỉ được thực
hiện việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công
ty mẹ theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận của chế độ kế toán doanh nghiệp.
Điều
32. Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức
Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để
trả cổ tức của công ty đại chúng bao gồm các tài liệu sau:
1. Báo cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ
tức lập theo mẫu tại Phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua phương án phát hành;
3. Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua việc triển khai thực hiện phương án phát hành;
4. Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm
toán theo quy định;
5. Tài liệu chứng minh việc đã điều chuyển
lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận
của chế độ kế toán doanh nghiệp trong trường hợp lợi nhuận quyết định phân phối
thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và
cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng của
công ty mẹ;
6. Phương án xử lý cổ phần lẻ (nếu có)
được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua.
Điều
33. Điều kiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để
tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thông qua phương án phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ
sở hữu;
2. Có đủ nguồn thực hiện căn cứ báo cáo
tài chính gần nhất được kiểm toán từ các nguồn sau đây:
a) Thặng dư vốn;
b) Quỹ đầu tư phát triển;
c) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;
d) Quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ
sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công ty đại chúng là công ty
mẹ phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư
phát triển, quỹ khác, nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài chính của
công ty mẹ.
Trường hợp công ty đại chúng là công ty
mẹ phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối, nguồn vốn thực hiện không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối trên báo cáo tài chính hợp nhất. Nếu nguồn vốn thực hiện thấp hơn lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty chỉ được
thực hiện sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ
theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận của chế độ kế toán doanh nghiệp;
3. Tổng giá trị các nguồn nêu tại khoản
2 Điều này phải đảm bảo không thấp hơn tổng giá trị vốn cổ phần tăng thêm theo
phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Điều
34. Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở
hữu
Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để
tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đại chúng bao gồm các tài
liệu sau:
1. Báo cáo phát hành cổ phiếu để tăng vốn
cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu theo mẫu tại Phụ lục số 17 ban hành kèm theo
Thông tư này;
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua phương án phát hành;
3. Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua việc triển khai thực hiện phương án phát hành;
4. Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm
toán theo quy định;
5. Tài liệu chứng minh việc đã điều chuyển
lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận
của chế độ kế toán doanh nghiệp trong trường hợp công ty mẹ phát hành cổ phiếu
để tăng vốn cổ phần từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và nguồn vốn thực
hiện thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất,
cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính của công
ty mẹ;
6. Phương án xử lý cổ phần lẻ (nếu có)
được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua.
1. Có chương trình lựa chọn và kế hoạch
phát hành cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
2. Tổng số cổ phiếu phát hành theo
chương trình trong mỗi mười hai (12) tháng không được vượt quá năm phần trăm
(5%) số cổ phần đang lưu hành của công ty;
3. Hội đồng quản trị phải công bố rõ các
tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên tắc
xác định giá bán, nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối
tượng và thời gian thực hiện;
4. Trường hợp công ty phát hành cổ phiếu
thưởng cho người lao động, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
này, công ty phải có đủ nguồn vốn thực hiện căn cứ báo cáo tài chính gần nhất
được kiểm toán từ các nguồn sau đây:
a) Thặng dư vốn;
b) Quỹ đầu tư phát triển;
c) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;
d) Quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ
sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công ty đại chúng là công ty
mẹ phát hành cổ phiếu để thưởng cho người lao động từ thặng dư vốn cổ phần, quỹ
đầu tư phát triển, quỹ khác, nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài
chính của công ty mẹ.
Trường hợp công ty đại chúng là công ty
mẹ phát hành cổ phiếu để thưởng cho người lao động từ nguồn lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối, nguồn vốn thực hiện không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán. Nếu nguồn vốn thực
hiện sử dụng để thưởng cho người lao động thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối trên báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty chỉ được sử dụng lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty
con về công ty mẹ theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận của chế độ kế toán
doanh nghiệp;
5. Trường hợp công ty phát hành cổ phiếu
thưởng cho người lao động, tổng giá trị các nguồn nêu tại khoản 4 Điều này phải
đảm bảo không thấp hơn tổng giá trị vốn cổ phần tăng thêm theo phương án được Đại
hội đồng cổ đông thông qua.
Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu theo
chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty của công ty đại chúng
bao gồm các tài liệu sau:
1. Báo cáo phát hành cổ phiếu theo
chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty được lập theo Phụ lục số
18 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua chương trình lựa chọn và kế hoạch phát hành cho người lao động. Những
người có quyền lợi liên quan đến đợt phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa
chọn cho người lao động trong công ty không được tham gia biểu quyết thông qua
Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phiếu theo chương
trình lựa chọn cho người lao động;
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
hoặc Hội đồng quản trị thông qua tiêu chuẩn và danh sách người lao động được
tham gia chương trình, nguyên tắc xác định giá bán, nguyên tắc xác định số cổ
phiếu được phân phối cho từng đối tượng và thời gian thực hiện;
4. Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua việc triển khai thực hiện phương án phát hành;
5. Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm
toán theo quy định trong trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động
trong công ty;
6. Tài liệu chứng minh việc đã điều chuyển
lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận
của chế độ kế toán doanh nghiệp trong trường hợp sử dụng lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối làm nguồn để phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động và nguồn
vốn thực hiện thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính
hợp nhất, cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính
của công ty mẹ.
Điều
37. Báo cáo và công bố thông tin việc phát hành thêm cổ phiếu
1. Tổ chức phát hành phải gửi tài liệu
báo cáo phát hành thêm cổ phiếu nêu tại Điều 32, Điều 34, Điều 36 Thông tư này
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo nêu tại khoản 1 Điều này, trường hợp tài
liệu báo cáo cần sửa đổi, bổ sung Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi tổ
chức phát hành nêu rõ nội dung, yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Thời gian tổ chức
phát hành sửa đổi, bổ sung tài liệu báo cáo không tính vào thời hạn xem xét, giải
quyết của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ và hợp lệ tài liệu báo cáo nêu tại khoản 1 Điều
này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo cho tổ chức phát hành thực hiện
hoặc có văn bản từ chối nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về việc nhận được đầy đủ tài
liệu báo cáo phát hành thêm cổ phiếu nêu tại khoản 1 Điều này, tổ chức phát
hành phải công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc
phát hành theo thời hạn như sau:
a) Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu
để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu,
việc công bố thông tin phải được thực hiện ít nhất bảy (07) ngày làm việc trước
ngày đăng ký cuối cùng để phân bổ quyền theo mẫu tại Phụ lục số 19 ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu
theo chương trình lựa chọn cho người lao động, việc công bố thông tin phải được
thực hiện ít nhất bảy (07) ngày làm việc trước ngày kết thúc việc thu tiền mua
cổ phiếu hoặc ngày chuyển quyền sở hữu cổ phiếu thưởng theo mẫu tại Phụ lục số
20 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Ngày đăng ký cuối cùng để phân bổ quyền/ngày
kết thúc việc thu tiền mua cổ phiếu hoặc ngày chuyển quyền sở hữu cổ phiếu thưởng
cho người lao động không được quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo.
6. Tổ chức phát hành phải gửi báo cáo kết
quả phát hành cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công
chúng theo thời hạn như sau:
a) Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu
để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu,
tổ chức chức phát hành phải gửi báo cáo kết quả phát hành trong thời hạn mười
lăm (15) ngày kể từ ngày đăng ký cuối cùng để phân bổ quyền theo mẫu tại Phụ lục
số 21 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu
theo chương trình lựa chọn cho người lao động, tổ chức chức phát hành phải gửi
báo cáo kết quả phát hành trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc
việc thu tiền mua cổ phiếu hoặc ngày chuyển quyền sở hữu cổ phiếu thưởng cho
người lao động theo mẫu tại Phụ lục số 22 ban hành kèm theo Thông tư này. Báo
cáo kết quả phát hành cổ phiếu phải kèm theo danh sách người lao động tham gia
chương trình trong đó nêu cụ thể về số lượng cổ phần của từng người lao động được
tham gia.
7. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo kết quả phát hành, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đăng tải thông tin về việc nhận được báo cáo kết quả phát hành
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và gửi thông báo kết
quả phát hành cho tổ chức phát hành, Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán.
8. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng
ký giao dịch phải tiến hành đăng ký niêm yết/giao dịch bổ sung với Sở Giao dịch
Chứng khoán đối với số lượng cổ phiếu đã phát hành trong thời hạn mười lăm (15)
ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo kết quả phát hành cho
tổ chức phát hành.
1. Cổ phần lẻ là phần vốn ít hơn một
(01) cổ phần. Trong quá trình phát hành cổ phiếu nếu phát sinh cổ phần lẻ, công
ty phải có phương án xử lý đảm bảo tối đa quyền lợi và sự công bằng giữa các cổ
đông. Phương án xử lý cổ phần lẻ phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
quản trị thông qua.
2. Trong quá trình phát hành cổ phiếu để
trả cổ tức hoặc phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu,
nếu phát sinh cổ phần lẻ công ty có quyền mua lại cổ phần lẻ làm cổ phiếu quỹ.
Số cổ phiếu phát sinh từ việc xử lý cổ phần lẻ được công ty ghi nhận, xử lý
theo các quy định của Thông tư này và các quy định có liên quan.
MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ
Điều
39. Điều kiện mua lại cổ phiếu
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu đã
phát hành để làm cổ phiếu quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Các điều kiện quy định tại Điều 130 Luật Doanh nghiệp, khoản 1 Điều 37
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP và điểm b khoản 1 Điều 37 của
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi khoản 11 Điều
1 của Nghị định số 60/2015/NĐ-CP;
2. Có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu căn cứ
vào báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán theo quy định.
Trường hợp công ty đại chúng là công ty
mẹ sử dụng nguồn thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khác để mua lại
cổ phiếu, nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài chính của công ty mẹ.
Trường hợp công ty đại chúng là công ty
mẹ sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để mua lại cổ phiếu, nguồn vốn
thực hiện không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo
cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán. Trường hợp nguồn lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối dùng để mua lại cổ phiếu thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
trên báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty mẹ chỉ được dùng lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối để mua lại cổ phiếu sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các
công ty con về công ty mẹ theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận của chế độ kế
toán doanh nghiệp.
Điều
40. Các trường hợp không được mua lại cổ phiếu
1. Công ty không được thực hiện việc mua
lại cổ phiếu trong các trường hợp quy định tại Điều 38 Nghị định
số 58/2012/NĐ-CP và khoản 12 Điều 1 Nghị định số
60/2015/NĐ-CP.
2. Công ty không được mua lại cổ phiếu đối
với các trường hợp khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều
41. Tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu
1. Tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu của
công ty đại chúng bao gồm:
a) Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu được
lập theo Phụ lục số 23 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quyết định Hội đồng quản trị thông
qua đối với trường hợp mua lại không quá mười phần trăm (10%) tổng số cổ phần của
từng loại đã được chào bán trong mười hai (12) tháng hoặc Quyết định của Đại hội
đồng cổ đông trong trường hợp khác;
c) Văn bản xác nhận việc chỉ định thực
hiện giao dịch của công ty chứng khoán;
d) Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua phương án mua lại cổ phiếu;
đ) Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm
toán theo quy định;
e) Tài liệu chứng minh việc đã điều chuyển
lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận
của chế độ kế toán doanh nghiệp trong trường hợp công ty mẹ sử dụng lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối làm nguồn vốn để mua lại cổ phiếu và nguồn vốn thực hiện
thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất, cao
hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính của công ty mẹ.
2. Tài liệu báo cáo và công bố thông tin
mua lại cổ phiếu của công ty đại chúng thuộc trường hợp miễn trừ theo quy định
tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được
sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
bao gồm:
a) Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu được
lập theo Phụ lục số 23 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc
Tổng giám đốc/Giám đốc triển khai phương án mua lại cổ phiếu;
c) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng phải gửi báo
cáo kết quả giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra
công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 25 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
42. Điều kiện bán cổ phiếu quỹ
1. Công ty bán cổ phiếu quỹ phải tuân thủ
các điều kiện quy định tại Điều 39 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
và khoản 13 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ- CP.
2. Việc sử dụng cổ phiếu quỹ để chia cho
cổ đông hiện hữu, thưởng cho người lao động phải được Đại hội đồng cổ đông
thông qua và công ty phải đảm bảo có đủ nguồn vốn chủ sở hữu theo số liệu báo
cáo tài chính gần nhất được kiểm toán, cụ thể từ các nguồn sau đây:
a) Thặng dư vốn;
b) Quỹ đầu tư phát triển;
c) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;
d) Quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ
sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công ty đại chúng là công ty
mẹ sử dụng nguồn thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khác làm nguồn
để chia cho cổ đông hiện hữu, thưởng cho người lao động thì nguồn vốn này được
căn cứ trên báo cáo tài chính của công ty mẹ.
Trường hợp công ty đại chúng là công ty
mẹ sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối làm nguồn để chia cho cổ
đông hiện hữu, thưởng cho người lao động thì nguồn vốn này không được vượt quá
mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm
toán. Trường hợp nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối dùng làm nguồn để chia
cho cổ đông hiện hữu, thưởng cho người lao động thấp hơn lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối trên báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty mẹ chỉ được dùng
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công
ty con về công ty mẹ theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận theo quy định của chế
độ kế toán doanh nghiệp.
Điều
43. Tài liệu báo cáo bán cổ phiếu quỹ
Tài liệu báo cáo bán cổ phiếu quỹ của
công ty đại chúng bao gồm:
1. Báo cáo về việc bán cổ phiếu quỹ được
lập theo Phụ lục số 23 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án bán cổ phiếu quỹ;
3. Văn bản xác nhận việc chỉ định thực
hiện giao dịch của công ty chứng khoán;
4. Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm
toán theo quy định;
5. Tài liệu chứng minh việc đã điều chuyển
lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận
của chế độ kế toán doanh nghiệp trong trường hợp công ty mẹ sử dụng lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối làm nguồn để chia cho cổ đông hiện hữu, thưởng cho người
lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Thông tư này và nguồn vốn này thấp
hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất, cao hơn
mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính của công ty mẹ khi
công ty đại chúng sử dụng cổ phiếu quỹ để chia cho cổ đông hiện hữu, thưởng cho
người lao động.
Điều
44. Báo cáo và công bố thông tin mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ
1. Công ty đại chúng phải gửi tài liệu
báo cáo mua lại cổ phiếu nêu tại Điều 41 Thông tư này, tài liệu báo cáo bán cổ
phiếu quỹ nêu tại Điều 43 Thông tư này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ nêu tại
khoản 1 Điều này, trường hợp tài liệu báo cáo cần sửa đổi, bổ sung Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có văn bản gửi công ty đại chúng nêu rõ nội dung, yêu cầu sửa đổi,
bổ sung. Thời gian công ty đại chúng sửa đổi, bổ sung tài liệu báo cáo không
tính vào thời hạn xem xét, giải quyết của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ đầy đủ,
hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo cho công ty đại chúng thực hiện.
Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về việc nhận được đầy đủ tài
liệu báo cáo mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ, công ty đại chúng phải công bố
thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng theo Phụ lục số 24 ban hành kèm
theo Thông tư này. Giao dịch mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ được thực hiện
ít nhất sau bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày công ty đại chúng công bố thông
tin.
5. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ, công ty đại
chúng phải gửi báo cáo kết quả giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
công bố thông tin ra công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 25 ban hành kèm theo
Thông tư này. Trong trường hợp công ty đại chúng không thực hiện hết số lượng cổ
phiếu dự kiến giao dịch, công ty đại chúng phải báo cáo và công bố lý do không hoàn
thành.
6. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng
ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán khi mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu
quỹ phải thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở
Giao dịch Chứng khoán. Nội dung và thời điểm công bố thông tin theo quy định tại
khoản 4, 5 Điều này.
Điều
45. Thực hiện mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ
1. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng
ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán khi thực hiện mua lại cổ phiếu, bán
cổ phiếu quỹ phải tuân thủ các quy định về giao dịch của Sở Giao dịch Chứng
khoán.
2. Công ty đại chúng có cổ phiếu chưa
niêm yết/đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán khi mua lại cổ phiếu
chỉ được thực hiện thông qua công ty chứng khoán được chỉ định.
3. Công ty đại chúng phải kết thúc việc
mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ theo thời gian nêu trong bản công bố thông
tin nhưng tối đa không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện giao
dịch kể cả trường hợp thay đổi giao dịch như quy định tại Điều 45 Thông tư này.
Điều
46. Thay đổi việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ
1. Công ty đại chúng không được thay đổi
ý định hoặc phương án mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ như đã báo cáo và công
bố thông tin ra công chúng, trường hợp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, chiến
tranh và những trường hợp khác được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận) thì
phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Công ty đại chúng phải báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, đồng thời thực hiện công bố thông tin về quyết định thay
đổi trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể
từ khi ra quyết định thay đổi việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ theo Phụ
lục số 26 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến
về thay đổi việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thay đổi.
4. Công ty đại chúng chỉ được thay đổi
việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước. Công ty đại chúng thông báo về thay đổi việc mua lại cổ
phiếu, bán cổ phiếu quỹ trên phương tiện thông tin đại chúng đồng thời gửi cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thay đổi việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu
quỹ theo Phụ lục số 27 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết/đăng
ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán, khi thay đổi việc mua lại cổ phiếu,
bán cổ phiếu quỹ phải thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố
thông tin của Sở Giao dịch Chứng khoán. Nội dung và thời điểm công bố thông tin
theo quy định tại khoản 2, 4 Điều này.
Điều
47. Quản lý và hạch toán cổ phiếu quỹ
1. Cổ phiếu quỹ được coi là cổ phần chưa
bán theo quy định tại khoản 4 Điều 111 Luật Doanh nghiệp.
Cổ phiếu quỹ không có quyền biểu quyết, nhận lợi tức, các quyền phát sinh từ việc
chào bán, phát hành thêm cổ phiếu và các quyền khác.
2. Cổ phiếu quỹ có thể được tiêu hủy để
giảm vốn điều lệ theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Công ty đại chúng phải
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời thực hiện công bố thông tin về
việc tiêu hủy cổ phiếu trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn hai
mươi bốn (24) giờ kể từ khi thực hiện tiêu hủy cổ phiếu quỹ.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc tiêu hủy cổ phiếu quỹ để giảm vốn
điều lệ, công ty đại chúng phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng
với tổng giá trị mệnh giá cổ phiếu quỹ được tiêu hủy.
4. Việc quản lý, hạch toán và tiêu hủy cổ
phiếu quỹ thực hiện theo các nguyên tắc hạch toán kế toán.
5. Trường hợp các công ty tham gia hợp
nhất, sáp nhập có sở hữu cổ phiếu lẫn nhau dẫn đến phát sinh cổ phiếu quỹ sau
quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thì số cổ phiếu quỹ này phải được xử
lý phù hợp với quy định pháp luật.
Điều
48. Trách nhiệm của công ty chứng khoán và Sở Giao dịch Chứng khoán
1. Công ty chứng khoán được chỉ định làm
đại lý thực hiện việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ có trách nhiệm sau
đây:
a) Hướng dẫn công ty đại chúng thực hiện
việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ theo đúng quy định hiện hành và phương
án đã được công bố;
b) Đảm bảo việc công ty đại chúng có đủ
tiền trên tài khoản giao dịch để thực hiện khối lượng giao dịch đã báo cáo và
công bố thông tin ra công chúng;
c) Không sử dụng các thông tin chưa công
bố ra công chúng liên quan đến việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ của công
ty đại chúng chỉ định để mua bán chứng khoán của công ty đại chúng chỉ định hoặc
tiết lộ các thông tin liên quan cho bên thứ ba.
2. Trường hợp công ty đại chúng có cổ
phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch, Sở Giao dịch Chứng khoán có trách nhiệm sau
đây:
a) Giám sát công ty đại chúng thực hiện
việc công bố thông tin trước và sau khi thực hiện mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu
quỹ theo đúng các quy định hiện hành;
b) Giám sát công ty chứng khoán được chỉ
định thực hiện mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ theo đúng các quy định hiện
hành.
CHÀO MUA CÔNG KHAI CỔ PHIẾU CỦA
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều
49. Các trường hợp chào mua công khai
Các trường hợp phải chào mua công khai
được quy định tại khoản 1 Điều 32 của khoản 11 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Điều 41 Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP.
Điều
50. Các trường hợp không phải thực hiện chào mua công khai
Các trường hợp không phải chào mua công
khai được quy định tại khoản 2 Điều 32 của khoản 11 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán và khoản
14 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP.
Điều
51. Hồ sơ đăng ký chào mua công khai
Hồ sơ đăng ký chào mua công khai bao gồm
các tài liệu sau:
1. Giấy đăng ký chào mua công khai theo
mẫu tại Phụ lục số 28 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
hoặc Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), Hội đồng thành viên hoặc chủ
sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), Đại hội nhà đầu tư (đối với
quỹ thành viên) thông qua việc chào mua công khai;
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
trong trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình nhằm mục
đích giảm vốn điều lệ;
4. Báo cáo tài chính được kiểm toán của
năm trước liền kề và các tài liệu xác minh năng lực tài chính theo pháp luật
chuyên ngành hoặc xác nhận về khả năng tài chính đối với cá nhân và tổ chức thực
hiện chào mua công khai;
5. Tài liệu chứng minh công ty có đủ điều
kiện mua lại cổ phiếu trong trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của
chính mình theo hình thức chào mua công khai;
6. Bản công bố thông tin chào mua công
khai theo mẫu tại Phụ lục số 29 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
52. Quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ, công bố thông tin và báo cáo kết quả chào
mua công khai
1. Quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ,
công bố thông tin và báo cáo kết quả chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại
chúng được thực hiện theo quy định tại Điều 43 và Điều 52 Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP.
2. Báo cáo kết quả chào mua công khai được
lập theo mẫu tại Phụ lục số 30 ban hành kèm theo Thông tư này.
PHÁT
HÀNH CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Điều
53. Điều kiện phát hành chứng khoán làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài
Việc phát hành chứng khoán làm cơ sở
chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 29 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
Điều
54. Hồ sơ phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài
Hồ sơ phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở
cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài bao gồm:
1. Các tài liệu theo quy định tại khoản
3, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 13 Điều 5 Thông tư này;
2. Giấy đăng ký phát hành cổ phiếu theo
mẫu tại Phụ lục số 31 ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Bản công bố thông tin theo mẫu tại Phụ
lục số 32 ban hành kèm theo Thông tư này;
4. Báo cáo tài chính theo quy định tại
khoản 5 Điều 5 Thông tư này;
5. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua phương án huy động vốn dưới hình thức phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở
cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài;
6. Đề án phát hành chứng chỉ lưu ký tại
nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu mới phát hành. Đề án này phải đáp ứng các điều
kiện chào bán theo quy định của nước sở tại.
Hồ sơ hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký
tại nước ngoài trên cơ sở số cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam bao gồm:
1. Các tài liệu theo quy định tại khoản
3, 6, 7, 8, 12 Điều 5 và khoản 6 Điều 54 Thông tư này;
2. Bản công bố thông tin theo mẫu tại Phụ
lục số 33 ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua việc hỗ trợ chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ
phiếu đã phát hành.
1. Đối với hồ sơ phát hành cổ phiếu mới
làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài và hồ sơ hỗ trợ phát
hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở số cổ phiếu đã phát hành của tổ
chức đó tại Việt Nam, trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ báo cáo đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc
từ chối. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải nêu rõ lý do.
2. Trường hợp được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận thì sau khi được chấp thuận, tổ chức phát hành cổ phiếu làm
cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài hoặc tổ chức hỗ trợ phát
hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt
Nam phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ đăng ký chào bán chứng
chỉ lưu ký khi đăng ký chính thức với cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại.
3. Trong thời gian trước khi hồ sơ đăng
ký chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nước sở
tại chấp thuận, tổ chức phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ
lưu ký tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài
trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam phải thông báo cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước những thay đổi, bổ sung (nếu có) trong hồ sơ đăng ký chào bán với
cơ quan quản lý chứng khoán nước ngoài.
4. Chứng chỉ lưu ký giao dịch tại nước
ngoài có thể được hủy theo yêu cầu của người sở hữu chứng chỉ lưu ký. Tổ chức
phát hành chứng chỉ lưu ký có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm lưu ký chứng
khoán Việt Nam và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước số lượng chứng chỉ lưu ký được hủy
vào các ngày 15 và 30 hàng tháng.
Chứng chỉ lưu ký sau khi hủy bỏ không được
tái phát hành ngoại trừ trường hợp được tổ chức phát hành thực hiện việc đăng
ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo các quy định tại Điều 55 Thông tư này.
5. Việc giao dịch, niêm yết cổ phiếu làm
cơ sở cho chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài sau khi hủy chứng chỉ lưu ký được thực
hiện theo quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán.
6. Ngoài các quy định riêng nêu trên,
quy trình xử lý hồ sơ phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ
lưu ký tại nước ngoài và hồ sơ hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài
trên cơ sở số cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam thực hiện theo quy trình xử lý
hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng quy định tại Mục 2, Mục 3
Chương II Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 12 năm 2015 và thay thế Thông tư số 130/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 08
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu
quỹ và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng và Thông
tư số 204/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn hồ sơ, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ, tài liệu chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán cổ phiếu để hoán đổi,
phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công
khai cổ phiếu cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày 01 tháng 9 năm 2015 hoặc
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán trước ngày 01
tháng 9 năm 2015 trong đó có những điều khoản không đúng theo tinh thần của Nghị
định số 60/2015/NĐ-CP, điều kiện và hồ sơ đăng ký được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 58/2012/NĐ-CP, Thông tư số 130/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 08 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu
quỹ và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng và Thông
tư số 204/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn hồ sơ, thủ lục chào bán chứng khoán ra công chúng.
3. Ủy ban Chứng khoán nhà nước, Sở Giao
địch Chứng khoán, Trung lâm Lưu ký Chứng khoán Việt Kam, các công ty đại chúng,
công ty chứng khoán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |