TT 77_2014 QĐ về thu tiền đất, thuế mặt nước
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
77/2014/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2014 |
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Thông
tư này hướng dẫn việc xác định và trình tự, thủ tục xác định, thu nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; hướng dẫn xử lý
chuyển tiếp và một số nội dung cụ thể tại Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP).
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên), đơn
vị vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước; công nhận quyền sử dụng đất
thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP.
2. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Mục
1. XÁC ĐỊNH VÀ THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều 3. Xác định đơn giá thuê đất
1.
Trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá
Đơn
giá thuê đất hàng năm được xác định bằng mức tỷ lệ (%) nhân (x) với giá đất
tính thu tiền thuê đất, trong đó:
a) Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) quy định cụ thể theo từng khu vực,
tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và được công bố công khai trong quá
trình tổ chức thực hiện.
b)
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình
thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các
thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền
núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính
thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được
xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư
quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
c)
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình
thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới
30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với
các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại
thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá
đất được tính theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
d)
Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền thuê đất do Sở Tài
chính chủ trì xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương
ứng với từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh
tế, xã hội tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng
năm sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án
trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng,
chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc
thấp hơn mức bình quân chung để tính thu tiền thuê đất đối với các trường hợp
này và quy định cụ thể trong Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất của
địa phương.
2. Trường hợp thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời gian thuê đất, trong đó:
a) Đối với trường hợp thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu
giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị
(tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành
phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu
tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được xác
định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy
định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa
đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ
đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các
tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì
giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp thời hạn thuê đất
nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định
đơn giá thuê đất được xác định theo công thức sau:
Giá đất của
thời hạn thuê đất |
= |
Giá đất tại Bảng giá đất |
x |
Thời hạn thuê đất |
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất |
3. Trường hợp xác định giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê
a) Đối với trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá khởi
điểm để thực hiện đấu giá là giá đất được xác định theo mục đích sử dụng đất
thuê tương ứng với thời hạn thuê đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ
số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
b) Đối với trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê, giá đất để xác định đơn giá khởi điểm để thực hiện đấu giá được xác
định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.
4. Trường hợp điều chỉnh đơn giá
thuê đất
Đối với trường hợp thuê đất trả
tiền hàng năm, khi hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất theo quy định tại
Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, đơn giá thuê đất áp dụng cho chu kỳ
ổn định tiếp theo được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh
giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất.
5. Trường hợp xác định giá trị
quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa mà doanh nghiệp
cổ phần hóa lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
thì giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Trách nhiệm xác định đơn giá
thuê đất
a) Cơ quan thuế theo thẩm quyền
quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thực hiện xác định đơn
giá thuê đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều
này.
b) Cơ quan tài chính thực hiện
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê, giá trị quyền sử dụng
đất thuê để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa quy định tại Khoản 3,
Khoản 5 Điều này.
Điều 4. Diện tích
phải nộp tiền thuê đất
1. Diện tích phải nộp tiền thuê
đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trong quyết định cho thuê đất.
Trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong
quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích
ghi trong hợp đồng thuê đất.
2. Đối với trường hợp chưa có
quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích
thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính
thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.
3. Trường hợp đất sử dụng đồng
thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất
thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo
mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Trường hợp tách riêng được
diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê
đất thì diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất thực tế sử dụng vào
mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
b) Trường hợp không tách riêng
được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền
thuê đất thì việc tính tiền thuê đất được thực hiện theo phương pháp phân bổ.
Số tiền thuê đất phải nộp được tính theo diện tích đất, diện tích công trình,
nhà xưởng sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp không
phân bổ được theo diện tích nêu trên thì tiêu thức phân bổ là doanh thu hàng
hoá, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ so với tổng doanh thu
của cơ quan, đơn vị thực hiện trong năm.
c) Cơ quan thuế chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan xác định, tính và thu tiền thuê đất đối với các
trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
Điều 5. Xác định tiền thuê đất
1. Việc xác định tiền thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm, tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP. Số tiền thuê đất phải nộp ngân
sách nhà nước được xác định sau khi đã được trừ (-) đi số tiền thuê đất được
miễn, giảm (nếu có) và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo
quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 12 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển
nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất thì được trừ
số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất
phải nộp; số tiền được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được xác định theo giá
đất của mục đích đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền
phải bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:
a) Trường hợp người thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP.
b) Trường hợp người
thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, số tiền đã trả
để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được quy đổi ra thời gian đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc quy đổi số tiền này ra số năm,
tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất trong trường hợp lựa chọn hình thức
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được thực hiện theo công thức sau:
n |
= |
Số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất |
Tiền thuê đất phải nộp một năm |
Trong đó:
- n: Số năm, tháng
hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất
- Số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân được xác định theo giá đất của
mục đích nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều
4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
- Tiền thuê đất phải nộp một năm được xác định bằng đơn
giá thuê đất hàng năm tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất nhân (x) với diện tích đất phải nộp tiền thuê
đất.
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng
đất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch
vụ; sau đó chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thương mại, dịch vụ theo quy
định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng được trừ vào số tiền thuê đất phải
nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả
tiền hàng năm thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng được quy đổi ra thời
gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc xác định số tiền đã trả để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp hoặc quy
đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất và được xác định như
sau:
a) Đối với trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền đã trả để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được xác định bằng số tiền thuê đất theo mục đích sử
dụng đất phải nộp một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại trước khi chuyển
mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp thuê đất trả
tiền hàng năm thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng được quy đổi ra số năm,
tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo công thức quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất
nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, nay được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh,
doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì được trừ giá trị quyền
sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá
số tiền thuê đất phải nộp. Giá trị quyền sử
dụng đất nông nghiệp trừ vào tiền thuê đất phải nộp được xác định như sau:
a) Nếu giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá đất nông nghiệp cũng được xác
định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Nếu giá đất để xác định đơn giá thuê đất là giá đất cụ
thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được
xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì
giá đất nông nghiệp cũng được xác định theo giá đất cụ thể tương ứng và do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá và đã nộp
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, nhưng trong quá trình thực hiện dự
án, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất đề nghị thay đổi quy hoạch xây dựng chi
tiết dẫn đến tăng hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình)
thì xử lý như sau:
a) Trường hợp giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo các phương pháp so sánh
trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền
thuê đất tính theo giá đất xác định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch
xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng.
b) Trường hợp giá đất để tính tiền
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền
thuê đất tính theo giá đất xác định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch
xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng.
6. Trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thông qua
hình thức đấu giá và đã nộp tiền trúng đấu giá theo quy định của pháp luật,
nhưng trong quá trình thực hiện dự án, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất đề
nghị thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết dẫn đến tăng hệ số sử dụng đất (mật
độ xây dựng, chiều cao của công trình) thì xử lý như sau:
a) Trường hợp giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền thuê đất tính theo giá đất xác
định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau
khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
thay đổi quy hoạch xây dựng.
b) Trường hợp giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì căn cứ vào Bảng giá
đất, hệ số điều chỉnh giá đất và nguyên tắc điều chỉnh hệ số này do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định để thực hiện thu chênh lệch giữa tiền thuê đất tính theo
giá đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tương ứng với
quy hoạch xây dựng trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng.
7. Trường hợp do yêu cầu quản lý, Nhà nước điều chỉnh quy
hoạch xây dựng chi tiết làm giảm hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao
của công trình) dẫn đến giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tổ chức được hoàn
trả chênh lệch giữa tiền thuê đất xác định theo quy hoạch xây dựng chi tiết
trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch. Việc xác định số tiền chênh lệch được thực
hiện theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
Việc hoàn trả tiền thuê đất theo quy định tại Khoản này
được thực hiện dưới hình thức hoàn trả trực tiếp hoặc bù trừ vào nghĩa vụ tài
chính của tổ chức với Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước và pháp luật về quản lý thuế.
8. Trường hợp người sử dụng đất nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi
chuyển sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án
đầu tư với thời hạn thuê đất dài hơn thời gian sử dụng đất còn lại của đất nhận
chuyển nhượng thì phải nộp tiền thuê đất theo mục đích sử dụng đất mới tại thời
điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất và được trừ đi số tiền đã nhận chuyển
nhượng.
Số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được trừ vào tiền thuê đất theo quy định tại Khoản này được xác định theo công thức
sau:
Số tiền nhận chuyển nhượng được
trừ |
= |
Tiền
sử dụng đất tính theo giá đất của thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử dụng
đất tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất |
x |
Thời
hạn sử dụng đất còn lại |
Tổng
thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử sụng đất |
9. Mẫu Thông báo số tiền thuê đất phải nộp được thực hiện
theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Xử lý tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng
1. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê
đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không thông qua hình thức đấu giá và không
thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất thì người được
Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ
phát triển đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
Trường hợp không cân đối được ngân sách để thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng, khi cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất
hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc người được Nhà nước
cho thuê đất trả trước tiền thuê đất tương ứng với số tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng
năm.
2. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê
đất và thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất thì việc hoàn trả tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thuộc đối tượng được miễn toàn bộ tiền thuê
đất trong thời gian thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP, người được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản chi phí này được tính vào vốn đầu tư
của dự án. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát
triển đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm một phần
tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP,
người được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân
sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra số
năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất tại thời điểm được Nhà
nước cho thuê đất; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất được
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp người được Nhà nước
cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã
ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được phê duyệt.
Trường hợp số tiền ứng trước về bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê
đất phải nộp; số còn lại được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương
án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất
phải nộp, được quy đổi theo chính sách và giá đất tại thời điểm được Nhà nước
cho thuê đất và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất
hàng năm.
5. Cơ quan tài chính thực hiện ghi thu, ghi chi số tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người được Nhà nước cho thuê đất đã tự
nguyện ứng trước được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy
định tại pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 7. Trình tự, thủ tục xác định đơn
giá thuê đất và thu nộp tiền thuê đất
1. Đối với trường hợp cho thuê đất
mới
a) Căn cứ quyết định cho thuê đất,
hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, cơ quan thuế
xác định đơn giá thuê đất như sau:
- Trường hợp áp
dụng phương pháp so sánh trực tiếp, chiết
trừ, thu nhập, thặng dư: căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, mức tỷ lệ (%)
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất
cho kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên để thông báo bằng văn bản cho người
thuê đất và chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm căn cứ
ghi vào hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp áp
dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều
chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế
xác định đơn giá thuê đất của chu kỳ ổn định đầu tiên để thông báo bằng văn bản
cho người thuê đất và chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm căn cứ
ghi vào hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ vào đơn giá thuê đất xác định tại Điểm a Khoản
này và diện tích phải nộp tiền thuê đất; số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất được trừ vào tiền thuê đất do cơ quan tài chính xác định và chuyển đến (nếu
có), cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo số tiền thuê đất phải
nộp và mở sổ theo dõi việc thu, nộp tiền thuê đất.
c) Cơ quan tài chính xác định các
khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định tại Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và chuyển cho cơ quan thuế
làm cơ sở xác định tiền thuê đất phải nộp.
2. Đối với trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết
chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất
Khi đến thời điểm phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất
theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; căn cứ giá đất
tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định lại đơn giá thuê đất và thông báo số
tiền thuê đất phải nộp hàng năm của chu kỳ ổn định tiếp theo cho người thuê
đất.
3. Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất trực
tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất. Trường hợp căn cứ tính tiền thuê đất có
thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này, gửi thông báo cho người thuê đất thực hiện.
Năm nộp tiền thuê đất tính theo năm dương lịch, từ ngày
01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê
đất, năm kết thúc thuê đất không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết
thúc tính theo số tháng thuê. Trường hợp thời gian thuê đất của tháng thuê đầu
tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:
a) Nếu số ngày thuê đất từ 15 ngày
trở lên đến đủ tháng ( >= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.
b) Nếu số ngày thuê đất dưới 15 ngày
(< 15 ngày) thì không tính tiền thuê đất.
4. Người thuê đất
căn cứ vào thông báo nộp tiền thuê đất nộp tiền tại địa điểm đã ghi trong Thông
báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời hạn quy định, cụ thể:
a) Đối với thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm
- Việc nộp tiền mỗi năm được chia làm 2 kỳ: kỳ thứ nhất
nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10 hàng
năm. Đối với trường hợp thuê đất mới mà thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính
về tiền thuê đất phải nộp của năm đầu tiên sau ngày ngày 31 tháng 10 thì cơ
quan thuế ra Thông báo nộp tiền thuê đất cho thời gian còn lại của năm.
- Quá thời hạn nộp tiền thuê đất mỗi kỳ nộp tiền ghi trên
Thông báo của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp tiền chậm nộp đối với số
tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền
thuê đất của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông
báo.
- Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải
nộp đủ tiền thuê đất còn lại theo Thông báo.
- Quá thời hạn quy định nêu trên, người được Nhà nước cho
thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp
đối với số tiền thuê đất chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
5. Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại được ủy nhiệm
phối hợp thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế khi thu tiền thuê đất phải sử
dụng chứng từ thu tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định về hướng dẫn tập trung,
quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước.
6. Việc ủy nhiệm thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước của tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước
trong cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Cơ quan thuế phải mở sổ thu nộp tiền thuê đất tại địa
phương theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 8. Áp dụng đơn giá thuê đất
1. Dự án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất nhưng đơn giá thuê đất
đang nộp cao hơn đơn giá thuê đất quy định tại Nghị định này thì được thực hiện
điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nếu người thuê
đất có đề nghị bằng văn bản. Cơ quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan để xác định lại đơn giá thuê đất đối với trường hợp nêu trên; thời
điểm xác định lại và bắt đầu ổn định đơn giá thuê đất được áp dụng kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
2. Dự án thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy
phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất và có ghi nguyên tắc điều
chỉnh đơn giá thuê đất thì việc điều chỉnh đơn giá thuê đất được thực hiện như
sau:
a) Đối với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ
nêu trên có quy định đơn giá thuê đất và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê
theo các quy định về đơn giá cho thuê đất của Bộ Tài chính (Quyết định số
210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC-TCĐN ngày 30 tháng
12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết
định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357/TC/QĐ-TCT
ngày 30 tháng 12 năm 1995) hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận
đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về
thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi
nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay
đổi; đến ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa thực hiện
điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư này thì cơ quan thuế báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều
chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng với mỗi chu kỳ điều chỉnh theo nguyên
tắc sau mỗi chu kỳ ổn định 5 năm tăng 15% so với chu kỳ trước đó.
b) Đối với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ
nêu trên có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh
đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ
Tài chính như Điểm a Khoản này nhưng đã thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê
đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2005 của Chính phủ hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận
đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về
thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi
nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay
đổi và đã thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy
định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, khi đến
các kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất tiếp theo thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết mức điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng không vượt quá
mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định tại
một trong ba loại giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất đã được điều chỉnh
của kỳ ổn định trước đó và áp dụng cho thời gian thuê đất còn lại theo đề nghị
bằng văn bản của người thuê đất.
Điều 9. Xác
định, thu nộp tiền thuê đất xây dựng công trình ngầm
1. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định mức đơn giá đất xây dựng công
trình ngầm không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất có mục đích kinh
doanh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
2. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm
công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm
vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì đơn giá
thuê đất của phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt thêm này được xác
định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và
hồ sơ, thông tin địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp, Cục
Thuế xác định số tiền thuê đất phải nộp đối với trường hợp quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này và thông báo cho người thuê đất để thực hiện nộp tiền thuê
đất theo quy định của pháp luật.
4. Đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm để xây dựng công trình ngầm được ổn định 05 năm. Hết chu kỳ
ổn định đơn giá thuê đất, cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê
đất xây dựng công trình ngầm theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều
chỉnh.
Điều 10. Xác
định, thu nộp tiền thuê đất có mặt nước
1. Căn cứ quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Sở Tài chính
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành mức thu đối với phần diện tích đất có mặt nước, trong đó:
a) Đối với trường hợp thuộc vùng sâu,
vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn; phần diện tích đất có mặt nước sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất có mặt nước sử dụng
làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư,
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì đơn giá thuê đất có mặt nước được xác
định bằng 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
b) Đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định
tại điểm a khoản này, đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định không thấp hơn
50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
2. Đối với trường hợp tổ chức, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất có mặt nước để
thực hiện dự án đầu tư, căn cứ mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và
hồ sơ, thông tin về địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp, Cục
Thuế xác định số tiền thuê đất có mặt nước phải nộp và thông báo cho người cho
thuê đất theo quy định của pháp luật. Số tiền thuê đất có mặt nước phải nộp
được xác định bằng số tiền thuê đất của phần diện tích không có mặt nước cộng
với số tiền thuê của phần diện tích mặt nước.
3. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất
có mặt nước để sản xuất kinh doanh, căn cứ mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định và hồ sơ, thông tin về địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường
cung cấp, Chi cục Thuế xác định số tiền thuê đất có mặt nước phải nộp và thông
báo cho người cho thuê đất theo quy định của pháp luật tương tự đối với trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp do biến động thường xuyên của mức nước
mà không thể xác định được chính xác phần diện tích đất, phần diện tích mặt nước
tại thời điểm được Nhà nước cho thuê thì phần diện tích mặt nước được xác định
theo mức bình quân trong năm làm cơ sở tính tiền thuê đối với phần diện tích
này.
Điều 11. Xác định, thu nộp tiền
thuê mặt nước
1. Căn cứ vào khung giá thuê mặt nước quy định tại
Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP,
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ các dự
án thuộc Khoản 2 Điều này), trong đó:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP là mặt nước sử dụng cho dự án hoạt
động cố định tại một địa điểm nhất định; xác định rõ địa điểm, tọa độ cố định
mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP là mặt nước cho thuê không xác
định rõ được địa điểm, không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất
định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm mặt nước
nhất định.
c) Diện tích mặt nước thuê để tính tiền thuê mặt nước
là diện tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê theo quy
định của pháp luật.
d) Thời điểm tính tiền thuê mặt nước là thời điểm cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê theo quy định của pháp luật.
e) Số tiền thuê mặt nước phải nộp được xác định theo
quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
2. Riêng đối với dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải
và thềm lục địa Việt Nam, việc xác định tiền thuê mặt nước (mặt biển) được thực
hiện như sau:
a) Diện tích để tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) là
diện tích được giao để thăm dò, khai thác dầu khí.
b) Đơn giá thuê mặt nước (mặt biển) được áp dụng ở
mức giá tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/ 2014/NĐ-CP và được ổn định
05 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP hoặc theo các cam kết riêng của Chính phủ Việt Nam
với Chính phủ hoặc tổ chức nước ngoài theo các Hiệp định đã ký kết. Đối với dự
án khai thác dầu khí đang thuê mặt nước và đơn giá thuê mặt nước đang áp dụng
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005
của Chính phủ thì tiếp tục được áp dụng đơn giá thuê mặt nước đó cho thời gian
thuê còn lại của dự án; hết thời hạn thuê mặt nước của dự án, đơn giá thuê mặt
nước áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Thời điểm tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) được
tính từ thời điểm được giao mặt nước để thăm dò, khai thác dầu khí.
d) Đối với dự án khai thác dầu khí theo cơ chế chia
sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013
của Chính phủ về ban hành Hợp đồng mẫu của Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí thì
nhà thầu nước ngoài không phải nộp tiền thuê mặt nước (mặt biển) theo quy định
tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Căn cứ đơn giá thuê mặt nước và diện tích mặt nước
thuê, cơ quan thuế xác định, thông báo số tiền thuê mặt nước phải nộp và tổ
chức thực hiện thu nộp theo quy định của pháp luật.
Mục 3. MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước
1. Dự án đầu tư có sử dụng đất được xét miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy
định của pháp luật.
2. Dự án đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất gắn với
việc cho thuê đất mới áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho
thuê đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án hoặc được gia hạn thuê đất
khi hết thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi (miễn, giảm thấp hơn) quy định
tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được áp dụng mức miễn, giảm
theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho thời hạn
miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất còn lại tính theo thời
gian quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP trừ (-) đi thời
gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (đã được ghi tại Giấy
phép đầu tư) hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm theo quy định
của pháp luật trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số
46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn,
giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số
46/2014/NĐ-CP.
4. Dự án đang hoạt động và thực hiện nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước hàng năm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước,
nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm cho thời hạn ưu đãi còn lại theo
đề nghị của chủ đầu tư.
5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu
đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê
đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm
tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường
hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ
tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất
đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm
tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy
định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ
thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.
6. Trong quá trình quản lý, theo dõi, nếu các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng không đáp
ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người
sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho
thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo
quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối
với hộ gia đình, cá nhân) quyết định thu hồi số tiền thuê đất được miễn, giảm
theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê
đất cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo mức
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất đã
được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP nhưng sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
nhượng dự án theo quy định của pháp luật thì nghĩa vụ tài chính được thực hiện
như sau:
a) Người chuyển nhượng không được tính số tiền thuê
đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.
b) Đối với người nhận chuyển nhượng
- Trường hợp người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực
hiện dự án thì tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
- Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục
thực hiện dự án theo mục đích khi nhận chuyển nhượng mà chuyển sang sử dụng vào
mục đích khác thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một
phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa
phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
c) Trường hợp người chuyển nhượng đang được trừ tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng vào số tiền thuê đất phải nộp theo quy định của
pháp luật thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa và tiếp tục được trừ số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại vào số tiền thuê đất phải nộp; số
tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 13.
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong một số trường hợp
1. Việc giảm tiền thuê đất đối với hợp tác xã quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được áp dụng cho
toàn bộ thời gian thuê đất.
2. Việc giảm tiền thuê đất để sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả
hoạn làm thiệt hại theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền
thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.
b) Nếu thiệt hại từ 40% sản lượng trở lên, được xét miễn
tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.
Tỷ lệ % sản lượng thiệt hại được căn cứ theo sản lượng
thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất
liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình
thường trước đó và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
Điều 14. Hồ sơ
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
2. Người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị
miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Điều 15. Trình tự, thủ tục miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định cho thuê đất, người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn,
giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Căn cứ vào Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan
thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian được miễn, giảm
theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, cụ
thể:
a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm thì số tiền miễn, giảm được xác định như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo
các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: cơ quan thuế
xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất
nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với
hệ số điều chỉnh giá đất (x) với số năm được miễn, giảm và ghi số tiền được
miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính
thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: cơ quan thuế xác
định số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất
nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với
hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với số năm được miễn, giảm và ghi số tiền
được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất được miễn xác định như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định
giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ,
thu nhập, thặng dư: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn cho cả thời hạn
thuê đất đất được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại
Bảng giá đất tương ứng với thời hạn thuê đất nhân (x) với hệ số điều
chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn cụ thể vào Quyết định miễn tiền thuê đất.
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định
giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất: cơ quan thuế
xác định số tiền thuê đất được miễn bằng diện tích phải nộp
tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại
Bảng giá đất tương ứng với thời hạn thuê đất nhân (x) với hệ số điều
chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn cụ thể vào Quyết định miễn tiền thuê đất.
c) Quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất phải ghi rõ:
lý do được miễn, giảm; thời gian thuê đất; thời gian được miễn, giảm tiền thuê
đất và số tiền thuê đất được miễn, giảm và phải ghi rõ nội dung: “Trường hợp
người thuê đất, thuê mặt nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã được
miễn, giảm theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 thì phải nộp lại số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy
định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng
thêm một khoản tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian
đã được miễn, giảm”.
3. Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời gian
xây dựng cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; căn cứ
vào hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có
liên quan kiểm tra, thẩm định, xác định thời gian xây dựng cơ bản và ban hành
Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án đầu tư nhưng tối đa không quá
03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
4. Đối với trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất
khả kháng, căn cứ Biên bản xác định mức độ thiệt hại và các giấy tờ khác có
liên quan, cơ quan thuế ra thông báo giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định, cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất hoặc
thông báo cho người thuê đất biết lý do không thuộc diện được miễn, giảm. Quyết
định miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Xác định tiền thuê đất trong
trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất
1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP, số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp tại
thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi đã hết thời
gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước được xác định như sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
01 năm |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước 01 năm
tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích phải
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được xác định theo chính sách và giá đất
tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Chu kỳ ổn định đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước được tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước.
b) Đối với
trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
01 năm |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích phải
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
- |
Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được
giảm theo quy định |
2. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian
thuê
a) Đối với
trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất thu một lần của thời
hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định (X) |
x |
Diện tích phải nộp tiền đất thuê đất,
thuê mặt nước |
Đơn giá thuê đất thu một lần của thời
hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định (X) |
= |
Y/N |
x |
(N-n) |
Trong đó:
- Y: Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê
- N: Số năm thuê đất
- n: Số năm được miễn tiền thuê đất
b) Đối với
trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thu
một lần của thời hạn thuê |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước |
- |
Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được
giảm theo quy định |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thu một lần của thời hạn
thuê được xác định theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và Điều 3 Thông
tư này.
Mục 4. XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VÀ MỘT SỐ VẤN
ĐỀ CỤ THỂ
Điều 17. Xử lý một số nội dung chuyển
tiếp
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành được
hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng
dẫn tại Thông tư này thì được tiếp tục sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban
hành của năm 2014 theo quy định tại Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6
năm 2011 của Bộ Tài chính và được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 để
xác định đơn giá thuê đất.
2. Đối với các hồ sơ đề
nghị xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì cơ quan đó tiếp tục chủ trì
thực hiện.
3. Trường hợp được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng
đất trước ngày 01 tháng 07 năm 2014, nay có nhu cầu chuyển sang thuê
đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy
định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Trường hợp khi chuyển sang
thuê đất mà thời gian thuê đất dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại trước khi
chuyển sang thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất cho khoảng thời gian kéo dài.
4. Trường hợp đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất trước ngày 01 tháng 07 năm 2014, khi chuyển sang thuê đất theo quy
định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Đất đai năm 2013 thì phải nộp tiền thuê đất theo
quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
5. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 nhưng đang trừ dần số tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp hàng năm hoặc đang
trong thời gian ưu đãi miễn tiền thuê đất thì số tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng còn lại được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về
tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất được xác định tại thời điểm ngày 01 tháng
01 năm 2015 theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và được xác định là số
năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.
6. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước ngày 01 tháng
07 năm 2014, nhưng trong quá trình thực hiện dự án, tổ chức được Nhà nước cho
thuê đất đề nghị thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết dẫn đến tăng hệ số sử
dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) thì xử lý như sau:
a) Đối với các trường hợp đã
tính và nộp tiền thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất mà giá đất được
xác định có căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án, khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch
xây dựng chi tiết của dự án (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng,
chiều cao của công trình) thì phải xác
định và thu chênh lệch tiền thuê đất (nếu có) theo quy định của pháp luật tại
thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thay đổi chỉ tiêu
quy hoạch.
b) Đối với các trường hợp đã
tính và nộp tiền thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất mà giá đất được
xác định không căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của dự án, khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thay đổi các chỉ tiêu quy
hoạch của dự án thì không phải xác định để thu tiền thuê đất bổ sung (nếu có).
Điều 18. Xử lý một số vấn đề cụ thể
1. Xử lý nộp tiền thuê đất đối với nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất
a) Đối với trường hợp
nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây
dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất
mà một trong ba loại giấy tờ Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư),
Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp (ký kết) có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng đã cho thuê
lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 và chưa thực
hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước thì nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng phải nộp cho Nhà nước số tiền thuê đất một lần được
xác định trên cơ sở thời gian, diện tích đất đã cho thuê lại, đơn giá thuê đất
hàng năm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo đơn giá thuê đất tại
thời điểm cho thuê lại đất (theo nguyên tắc sau mỗi chu kỳ ổn định 5 năm thì
tăng 15% so với chu kỳ trước đó) và được trừ số tiền thuê đất hàng năm đã nộp
cho nhà nước xác định theo nguyên tắc nêu trên đối với phần diện tích này tính
từ thời điểm cho thuê lại đất (nếu có).
Ví dụ: Năm 1999, Công ty đầu tư xây dựng kinh doanh
kết cấu hạ tầng (A) được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm với
thời hạn 50 năm. Năm 2004, Công ty A ký hợp đồng cho Công ty B thuê lại đất
theo phương thức thu tiền một lần cho cả thời gian thuê với thời gian thuê đất
là 45 năm. Tại thời điểm ký hợp đồng cho thuê lại đất (năm 2004), số tiền thuê
đất hàng năm Công ty A phải nộp là 100 triệu đồng. Ngày 01/01/2015, Công ty A
làm thủ tục để nộp số tiền thuê đất cho nhà nước đối với phần diện tích đất đã
cho thuê lại theo phương thức thu tiền một lần cho cả thời gian thuê. Số tiền
thuê đất mà Công ty A phải nộp cho nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 32
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP trong trường hợp này được xác định như sau:
- Chu kỳ cho thuê lại thứ nhất từ năm 2004 đến năm
2009 (n1) = 100 triệu đồng x 5 năm = 500 triệu đồng
- Chu kỳ
cho thuê lại thứ hai (n2) = n1 x (1 +15%) = 575 triệu đồng
- Chu kỳ
cho thuê lại thứ ba (n3) = n2 x (1+15%) = 661,25 triệu đồng
- Chu kỳ
cho thuê lại thứ tư (n4) = n3 x (1+15%) = 760,44 triệu đồng
- Chu kỳ
cho thuê lại thứ năm (n5) = n4 x (1+15%) = 874,50 triệu đồng
- Chu kỳ
cho thuê lại thứ sáu (n6) = n5 x (1+15%) = 1.005,68 triệu đồng
- Chu kỳ
cho thuê lại thứ bảy (n7) = n6 x (1+15%) = 1.156,53 triệu đồng
- Chu kỳ
cho thuê lại thứ tám (n8) = n7 x (1+15%) = 1.330,01 triệu đồng
- Chu kỳ
cho thuê lại thứ chín (n9) = n8 x (1+15%) = 1.529,51 triệu đồng
Số tiền thuê đất hàng năm Công ty A đã nộp
cho nhà nước xác định theo nguyên tắc nêu trên đối với phần diện tích này tính
từ thời điểm cho thuê lại đất (năm 2004 đến hết năm 2014) là: 100 triệu x 5 năm
+ 100 triệu (1+15%) x 5 năm = 1,075 tỷ đồng.
Tổng số tiền Công ty A phải nộp (N) = (n1 + n2 + n3 +
n4 + n5 + n6 + n7 + n8 + n9) – 1,075 tỷ đồng = 7,325 tỷ đồng.
b) Đối với trường
hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này nhưng khi thực hiện cấp
đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê
đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn
nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và chưa thực
hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP thì tổ chức cũng được áp dụng việc nộp tiền thuê đất
cho Nhà nước theo số năm đã thu tiền thuê đất một lần của nhà đầu tư thứ cấp
đối với phần diện tích đã cho thuê lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP như Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Đối với trường hợp người sử dụng đất chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất
kinh doanh, nếu đã được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp theo
quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì xử lý như sau:
a) Cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
tiền thuê đất theo số tiền mà người sử dụng đất phải nộp theo thông báo tạm nộp
và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo.
b) Căn cứ giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá
đất, mức tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành, diện tích đất và mục đích sử dụng đất thực tế đang sử dụng, cơ
quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công thực hiện xác định đơn giá thuê đất và thông báo số tiền thuê đất
phải nộp hàng năm kể từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Người sử dụng đất không được ổn định đơn giá thuê đất theo chu kỳ 05 năm quy
định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho đến khi hoàn tất thủ
tục và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất.
3. Đối với trường hợp đã có quyết định cho thuê đất, hợp
đồng thuê đất trước Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa
thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và nộp tiền thuê đất hàng năm theo
thông báo tạm nộp của cơ quan thuế quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP thì:
a) Cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định cho phép thu tiền thuê đất theo số mà người sử dụng đất đã tạm nộp theo
thông báo tạm nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo
đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 32 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP.
b) Cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo
quy định của pháp luật từng thời kỳ đối với trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế quyết
toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp bổ sung
(nếu có).
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
ở địa phương thực hiện xây dựng mức tỷ lệ (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê
đất, hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng chậm nhất tính từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
b) Chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước, tài nguyên môi
trường phối hợp với các cơ quan có liên quan ở địa phương thực hiện việc xác
định và thu nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại,
tố cáo theo thẩm quyền pháp luật quy định.
d) Quy định quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương
trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước quy định tại Thông tư này phù hợp các văn bản có liên quan và
thực tế của địa phương; trong đó quy định rõ thời hạn, trách nhiệm của từng cơ
quan, đơn vị, người sử dụng đất trong việc kê khai, xác định và thực hiện thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức xác định và thu nộp
tiền thuê đất, mặt nước theo quy trình cải cách thủ tục hành chính; chỉ đạo
việc xem xét và quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thu tiền thuê đất, mặt nước
theo đúng quy trình thu ngân sách nhà nước và tạo thuận lợi cho người nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.
2. Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Thông tư này thay thế Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư
số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005; Thông tư số
94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005; bãi bỏ Mẫu số 01/TMĐN, Mẫu số
02/TMĐN, Mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 05
tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU THÔNG BÁO
NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
(Kèm
theo Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính)
Mẫu số 01:
Thông báo về việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
Mẫu số 02:
Quyết định về việc miễn (giảm) tiền thuê đất, thuê mặt nước
Mẫu số 01: Thông báo về việc nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước
Cục Thuế:……………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
Số:
……TB/... |
.........., ngày........ tháng
....... năm ...... |
THÔNG BÁO
Về việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước
I. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THUẾ:
Căn cứ Phiếu
chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số .............................../VPĐK
ngày ......... tháng ........ năm 20....... của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất ..............................................., cơ
quan Thuế thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
A. ĐỐI VỚI THUÊ ĐẤT |
|||||
1. Tên người nộp thuế: |
|||||
- Địa chỉ gửi thông báo nộp tiền: |
|||||
- Mã số thuế (nếu có): |
Số điện thoại: |
||||
- Ngành nghề kinh doanh: |
|||||
2. Đại lý thuế (nếu có): |
|||||
- Mã số thuế: |
|||||
- Địa chỉ: |
|||||
3. Thửa đất số: |
Thuộc tờ bản đồ số: |
||||
4. Loại đường/khu vực: |
|||||
5. Vị trí (1, 2, 3, 4...): |
|||||
6. Mục đích sử dụng đất: |
|||||
7. Nguồn gốc đất,(Nhà nước cho
thuê/chuyển từ giao sang thuê…): |
|||||
8. Thời hạn thuê đất (năm): |
|||||
9.Diện tích đất thuê (m2): |
|||||
9.1. Diện tích phải nộp tiền thuê
: |
|||||
9.2. Diện tích không phải nộp tiền
thuê : |
|||||
10. Hình thức thuê đất (trả tiền
một lần/trả tiền hàng năm) |
|||||
11. Giá đất tính tiền thuê đất tại
thời điểm phải nộp tiền thuê đất |
|||||
11.1. Giá đất tính tiền thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm (đồng/m2/năm): |
|||||
11.2. Giá đất tính tiền thuê đất
trả một lần cho cả thời gian thuê (đồng/m2): |
|||||
12. Mức tỷ lệ (%) giá đất tính thu
tiền thuê đất: |
|||||
13. Tổng số tiền thuê đất phải nộp |
|||||
13.1. Số tiền thuê đất phải nộp
một năm tại thời điểm phải nộp tiền thuê đất: |
|||||
13.2. Số tiền thuê đất phải nộp
một lần cho cả thời gian thuê: |
|||||
14. Tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng: |
|||||
14.1. Tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng hoàn trả cho ngân sách nhà nước: |
|||||
14.2. Tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng ứng trước được trừ vào tiền thuê đất: |
|||||
15. Miễn, giảm tiền thuê đất: |
|||||
15.1. Miễn tiền thuê đất |
|||||
15.1.1. Lý do miễn: |
|||||
15.1.2. Thời gian miễn: |
|||||
15.1.3. Số tiền miễn (đồng): |
|||||
15.2. Giảm tiền thuê đất |
|||||
15.2.1. Lý do giảm: |
|||||
15.2.2. Số tiền giảm (đồng): |
|||||
16. Số tiền còn phải nộp ngân sách
nhà nước (đồng): |
|||||
16.1. Số tiền còn phải nộp trong
trường hợp không được miễn, giảm |
|||||
16.1.1. Trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm: |
|||||
16.1.2. Trường hợp thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê: |
|||||
16.2. Số tiền còn phải nộp trong
trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất: |
|||||
16.3. Số tiền còn phải nộp trong
trường hợp được giảm một phần tiền thuê đất |
|||||
16.3.1. Trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm: |
|||||
16.3.2.
Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: |
|||||
(Viết bằng chữ: ) |
|||||
17. Số tiền thuê đất còn phải nộp
trong trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: |
|||||
17.1. Trường hợp thuê đất trả tiền
hàng năm: |
|||||
17.2. Trường
hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: |
|||||
(Viết bằng chữ: ) |
|||||
18. Địa điểm nộp: |
|||||
19. Thời hạn nộp tiền: Chậm
nhất là ngày...tháng...năm... |
|||||
B. ĐỐI VỚI THUÊ MẶT NƯỚC |
|||||
1. Tên người thuê mặt nước: |
|||||
- Địa chỉ gửi thông báo nộp tiền: |
|||||
- Mã số thuế (nếu có): |
Số điện thoại: |
||||
- Ngành nghề kinh doanh: |
|||||
2. Đại lý thuế (nếu có): |
|||||
- Mã số thuế: |
|||||
- Địa chỉ: |
|||||
3. Vị trí mặt nước |
|||||
4. Mục đích sử dụng mặt nước: |
|||||
5. Thời hạn thuê mặt nước (năm): |
|||||
6. Diện tích mặt nước thuê (m2): |
|||||
7. Hình thức thuê mặt nước (trả
tiền thuê một lần/trả tiền thuê hàng năm) |
|||||
8. Đơn giá thuê mặt nước: |
|||||
8.1. Đối với trường hợp thuê trả
tiền hàng năm (đồng/m2/năm): |
|||||
8.2. Đối với trường hợp thuê trả
tiền một lần (đồng/m2/thời gian thuê): |
|||||
9. Số tiền thuê mặt nước phải nộp |
|||||
9.1. Số tiền thuê mặt nước phải
nộp một năm: |
|||||
9.2. Số tiền thuê mặt nước phải nộp
một lần cho cả thời gian thuê: |
|||||
10. Miễn, giảm tiền thuê mặt nước: |
|||||
10.1. Miễn tiền thuê mặt nước: |
|||||
10.1.1. Lý do miễn: |
|||||
10.1.2. Thời gian miễn: |
|||||
10.1.3. Số tiền miễn (đồng): |
|||||
10.2. Giảm tiền thuê mặt nước: |
|||||
10.2.1. Lý do giảm: |
|||||
10.2.2. Số tiền giảm (đồng): |
|||||
16. Số tiền còn phải nộp ngân sách
nhà nước (đồng): |
|||||
(Viết bằng chữ: ) |
|||||
Quá ngày phải nộp theo quy định mà
người thuê đất, thuê mặt nước chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp phải trả tiền
chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế. Nếu có vướng mắc, đề nghị người
nộp thuế liên hệ với … (Tên cơ quan thuế)... theo số điện thoại:
......................... địa chỉ: ..................................... ....(Tên cơ quan thuế)... thông báo để người nộp thuế được
biết và thực hiện./. |
|||||
NGƯỜI NHẬN THÔNG BÁO NỘP TIỀN ...,Ngày …. tháng …. năm … (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)) |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
||||
II. PHẦN TÍNH TIỀN CHẬM NỘP TIỀN
THUÊ ĐẤT (nếu có): |
|||||
1. Số ngày chậm nộp tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật: |
|||||
2. Số tiền chậm nộp tiền thuê đất
(đồng): |
|||||
(Viết bằng
chữ:......................................................) |
|||||
..., Ngày …….. tháng ……… năm … THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
|||||
Mẫu số 02: Quyết định về việc miễn
(giảm) tiền thuê đất, thuê mặt nước
Cục Thuế:……………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
Số: ............./QĐ-.............. |
.........., ngày........ tháng
....... năm ...... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc miễn (giảm) tiền thuê đất, thuê
mặt nước cho....(tên người nộp thuế)....
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số ..... ngày ..... tháng ..... năm
.... của ..................... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ văn bản đề nghị miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước số ...... ngày ... tháng... năm... (đối với tổ
chức) hoặc đơn đề nghị (đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài) kèm theo hồ sơ của .....(tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ)....;
Theo đề nghị của ......;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Miễn (giảm) tiền thuê đất, thuê mặt nước cho .....(tên người nộp thuế,
mã số thuế)......, trong thời gian....... năm, với tổng số tiền thuê đất,
thuê mặt nước được miễn (giảm) là............................đồng (Bằng chữ:
..................................................).
Điều 2. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt
nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã được miễn, giảm theo quy định
tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 thì phải nộp lại số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy
định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm một khoản
tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian đã được miễn,
giảm
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
...(Tên người nộp thuế)..., ...(trưởng các bộ
phận liên quan của cơ quan thuế)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |